Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Nhớ rừng

Lý thuyết Ngữ văn 8: Nhớ rừng bao gồm những nội dung chính như thông tin tác giả, tác phẩm, các bài tập liên quan tới bài thơ Nhớ rừng cho các em tham khảo, chuẩn bị cho bài học môn Ngữ văn lớp 8 sắp tới. Sau đây mời các bạn tham khảo chi tiết.

Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết

1/ Tìm hiểu chung tác phẩm Nhớ rừng

a/ Tác giả

- Tên: Thế Lữ (1907-1989), tên khai sinh là Nguyễn Thứ Lễ

- Quê quán: làng Phù Đổng, huyện Tiên Du (nay là Tiên Sơn), tỉnh Bắc Ninh.

- Cuộc đời:

+ Năm 1929, học xong bậc thành chung, ông vào học ở Trường Cao đẳng mĩ thuật Đông Dương.

+ Năm 1930, ông bỏ học

+ Năm 1932, Thế Lữ bắt đầu gia nhập nhóm Tự lực văn đoàn và là một trong những cây bút chủ lực của báo Phong hóa, Ngày nay

+ Năm 1937, ông bắt đầu hoạt động sân khấu, làm diễn viên, đạo diễn, lưu diễn tại các tỉnh miền Trung...và có hoài bão xây dựng nền sân khấu dân tộc

+ Cách mạng tháng Tám thành công, ông hào hứng chào đón cách mạng và lên Việt Bắc tham gia kháng chiến

+Từng là Chủ nhiệm khoa tiếng Pháp, Trường Đại học Sư phạm Ngoại ngữ, là thành viên nhóm văn học Lê Quý Đôn (gồm: Lê Thước, Trương Chính, Lê Trí Viễn...).

- Thơ ông thường mang nặng lòng thương người và niềm hoài cổ.

+ Tác giả đã xuất bản: Mấy vần thơ (thơ, 1935); Vàng và máu (truyện, 1934);...

+ Ngoài ra Thế Lữ viết nhiều kịch bản: Cụ Đạo sư ông (kịch, 1946); Đoàn biệt động (1947); Đợi chờ (1949); Tin chiến thắng Nghĩa Lộ (1952); Thế Lữ cũng là dịch giả của nhiều vở kịch của Sếch-xpia, Gơ-tơ, Sin-le và Pô-gô-đin,...

b/ Tác phẩm: In trong tập “Mấy vần thơ”, năm 1935.

c/ Bố cục

Bài thơ được chia làm 5 phần

- Phần 1: Đoạn 1: Nỗi căm giận, uất ức của con hổ khi bị nhục nhằn tù hãm

- Phần 2: Đoạn 2: Nỗi nhớ da diết của con hổ về cảnh sơn lâm

- Phần 3: Đoạn 3: Sự nuối tiếc khôn nguôi về một thời oanh liệt.

- Phần 4: Đoạn 4: Sự căm ghét thực tại tù túng, tầm thường, giả dối

- Phần 5: Đoạn 5: Sự khao khát tha thiết được trở về với cuộc sống tự do

2/ Đọc - hiểu văn bản Nhớ rừng

a/ Cảnh con hổ ở vườn bách thú (đoạn 1, 4)

- Tình cảnh và tâm trạng của con hổ

+ Bị nhốt chặt trong cũi sắt.

+ Trở thành thứ đồ chơi của thiên hạ tầm thường.

+ Bị đặt ngang bầy với những bọn tầm thường, vô nghĩa lí (hổ, báo).

→ Vô cùng nhục nhã, ngao ngán, lòng đầy căm uất nhưng đành buông xuôi bất lực.

- Cảnh vườn bách thú và thái độ của hổ

“Hoa chăm, cỏ xén, lối phẳng, cây trồng

Dải nước đen giả suối chẳng thông dòng

Len dưới nách những mô gò thấp kém

Dăm vừng lá hiền lành không bí hiểm”

→ Với hổ đó là cảnh nhân tạo, tầm thường, giả dối được tạo nên bởi bàn tay của con người.

→ Giọng điệu thơ và các từ ngữ mang tính chế giễu, cách ngắt nhịp ngắn, dồn dập thể hiện sự chán chường, khinh miệt.

⇒ Đó chính là thực trạng tù túng của xã hội đương thời và thái độ của những người yêu nước lúc bấy giờ.

b/ Cảnh con hổ trong chốn giang sơn hùng vĩ (khổ 2, 3, 5)

- Cảnh núi rừng:

+ Bóng cả cây già

+ Gió gào ngàn

+ Giọng nguồn hét núi

+ Lá gai, cỏ sắc

+ Những đêm vàng bên bờ suối

+ Những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn

+ Những binh minh cây xanh nắng gội

+ Tiếng chim ca

+ Những chiều lênh láng máu sau rừng

→ Sử dụng điệp ngữ, động từ, tính từ để gợi tả bức tranh rừng thiêng vừa hùng vĩ, thơ mộng vừa rộn rã, tưng bừng, vừa dữ dội, huyền bí

- Hình ảnh chúa sơn lâm:

"Ta bước chân lên, dõng dạc, đường hoàng

Lượn tấm thân như sóng cuộn nhp nhàng

Vờn bóng âm thầm...

Trong hang ti mắt thần khi đã quắc

Là khiến cho mọi vật đều im hơi

Ta say mi đứng uống ánh trăng tan

Ta lặng ngắm giang san ta đổi mới

Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt

Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật"

→ Điệp từ, các từ ngữ giàu chất tạo hình để diễn tả vẻ đẹp vừa uy nghi, dũng mãnh vừa mềm mại, uyển chuyển của chúa sơn lâm.

- Tâm trạng:

+ “Nào đâu”, “đâu những”...

+ "Than ôi, thời oanh liệt nay còn đâu"

→ Sự đau đớn, tiếc nuối khôn nguôi của con hổ với một thời huy hoàng trong quá khứ.

⇒ Đó cũng là tâm trạng của người dân Việt Nam đương thời: nhớ tiếc quá khứ oanh liệt với những chiến công chống giặc ngoại xâm vẻ vang trong lịch sử dân tộc.

* Tổng kết

Nội dung: Mượn lời con hổ bị nhốt trong vườn bách thú để diễn tả sâu sắc nỗi chán ghét thực tại tầm thường và niềm khao khát tự do mãnh liệt của tác giả và cũng là của người dân Việt Nam yêu nước lúc bấy giờ.

Nghệ thuật

- Sử dụng bút pháp lãng mạn.

- Nhiều biện pháp nghệ thuật như nhân hóa, đối lập, phóng đại, điệp từ, sử dụng từ ngữ gợi hình, ngôn ngữ, nhạc điệu phong phú giàu sức biểu cảm.

3/ Bài tập minh họa bài Nhớ rừng

Đề bài 1: Phân tích bài Nhớ rừng của Thế Lữ.

1/ Mở bài

- Giới thiệu bài thơ và hình tượng con hổ.

- Bài thơ “Nhớ rừng” của Thế Lữ được viết năm 1934, in trong tập “Mấy vần thơ” (1935) “Nhớ rừng” làm một trong những bài thơ vào hàng kiệt tác của Thế Lữ và của cả phong trào thơ mới.

- Con hổ là hình tượng trung tâm của bài thơ. Mượn lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú, tác giả diễn tả niềm khao khát tự do mãnh liệt và tâm sự yêu nước của con người những ngày nô lệ.

2/ Thân bài

- Tâm trạng của con hổ trong cảnh giam cầm ở vườn bách thú:

+ Niềm căm uất “ngậm một khối căm hờn trong cũi sắt” và nỗi ngao ngán “nằm dài trông ngày tháng dần qua” (đoạn 1).

+ Tâm trạng chán trường và thái độ khinh biệt trước sự tầm thường, giả dối ở vườn bách thú (đoạn 4).

- Nỗi “nhớ rừng” da diết khôn nguôi của con hổ (đoạn 2, 3 và 5):

+ Con hổ nhớ cảnh nước non hùng vĩ với tất cả những gì lớn lao, dữ dội, phi thường.

+ Con hổ nhớ tiếc về một “thuở tung hoành hống hách những ngày xưa” đầy tự do và uy quyền của chúa sơn lâm.

3/ Kết bài

- Tâm trạng của con hổ là một ấn dụ thể hiện một cách kín đáo tâm trạng của tác giả, cũng là tâm sự yêu nước của những người Việt Nam thuở ấy: họ chán ghét cảnh sống tù túng, tầm thường của thực tại nô lệ và khao khát tự do.

- Tâm trạng ấy đã làm nên giá trị và sức sống lâu bền của bài thơ.

Đề 2: Cảm nhận về khổ thơ cuối của bài thơ Nhớ rừng mẫu 2

a. Giải thích ý kiến:

- Hoài Thanh đề cập đến nội dung cảm xúc mãnh liệt tương ứng với một hình thức thể hiện khoáng đạt, linh hoạt.

- Từ đó ông đánh giá tài nghệ của Thế Lữ trong việc “điều khiển đội quân Việt ngữ”.

b. Chứng minh ý kiến của Hoài Thanh: ý kiến đó được thể hiện ở rõ những khía cạnh:

- Cảm xúc phong phú, mãnh liệt

- Sự mãnh liệt của cảm xúc thể hiện qua:

+ Giọng thơ sôi nổi, da diết và hùng tráng với nhịp điệu linh hoạt

+ Mạch thơ cuồn cuộn, dạt dào.

+ Hình ảnh thơ rực rỡ giàu tính tạo hình, biểu cảm với những so sánh và ẩn dụ táo bạo.

+ Từ ngữ phong phú được sử dụng rất ấn tượng, đắc địa.

Tóm lại, "Nhớ rừng" là một "khúc trường ca dữ dội" thể hiện tâm trạng vĩ đại của chúa sơn lâm đồng thời là một tác phẩm hội họa hoành tráng, kì vĩ làm hằn lên mặt bằng câu chữ hình tượng vị "chúa tể cả muôn loài".

-----------------------------------------------

Với nội dung bài Nhớ rừng, các bạn học sinh cần nắm vững kiến thức về hoàn cảnh sáng tác, giá trị nội dung và nghệ thuật, hình ảnh và chân lý được tác giả Thế Lữ truyền tải qua bài thơ Nhớ rừng...

Ngoài Lý thuyết Ngữ văn 8: Nhớ rừng, các bạn có thể tham khảo thêm một số chuyên mục Lý thuyết môn Ngữ Văn 8, Soạn bài lớp 8, Văn mẫu lớp 8, Giải Vở bài tập Ngữ Văn 8, Soạn văn 8 siêu ngắn.

Chia sẻ, đánh giá bài viết
24
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Lý thuyết Ngữ Văn 8

    Xem thêm