Ông đồ
Lý thuyết Ngữ văn 8: Ông đồ tổng hợp thông tin cơ bản về tác giả, tác phẩm bài thơ Ông đồ, giúp các em ghi nhớ kiến thức được học trong bài. Tài liệu giúp các em học tốt môn Ngữ văn lớp 8 và có sự chuẩn bị bài kỹ lưỡng trước khi đến lớp.
Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết
Bài: Ông đồ
1. Tìm hiểu chung bài thơ Ông đồ
a/ Tác giả Vũ Đình Liên
- Tên: Vũ Đình Liên (1913 - 1996), là một nhà thơ, nhà dịch thuật, nhà giáo.
- Quê quán: quê ở Châu Khê, Bình Giang, Hải Dương.
- Cuộc đời:
+ Nhiều năm ông làm nghề dạy học.
+ Từng là Chủ nhiệm khoa tiếng Pháp, Trường Đại học Sư phạm Ngoại ngữ, là thành viên nhóm văn học Lê Quý Đôn (gồm: Lê Thước, Trương Chính, Lê Trí Viễn...).
+ Thơ ông thường mang nặng lòng thương người và niềm hoài cổ.
- Nhà thơ Vũ Đình Liên đã xuất bản: Đôi mắt (thơ, 1957); Sơ thảo lịch sử văn học Việt Nam (nghiên cứu, 1957); Nguyễn Đình Chiểu (nghiên cứu, 1957); Thơ Bô-đơ-le (dịch thuật, 1995).
- Tập thơ Bô-đơ-le công trình 40 năm lao động dịch thuật say mê và nghiên cứu của ông đã được tặng thưởng của Hội Nhà văn Việt Nam (1996).
b/ Tác phẩm: Ông đồ là bài thơ thành công xuất sắc nhất của Vũ Đình Liên.
c/ Bố cục
Bài thơ được chia làm 3 phần
- Phần 1: Khổ 1, 2: Hình ảnh ông đồ xưa.
- Phần 2: Khổ 3, 4: Hình ảnh ông đồ thời suy tàn.
- Phần 3: Khổ 5: Nỗi niềm của tác giả.
2. Đọc - hiểu văn bản Ông đồ
a/ Khổ 1, 2: Hình ảnh ông đồ thời xưa
"Mỗi năm hoa đào nở.... người qua"
- Tết đến, hoa đào nở, phố xá tưng bừng, người xe nườm nượp qua lại → một khung cảnh đông vui, nhộn nhịp, một bức tranh giàu màu sắc.
→ Ông đồ xuất hiện khi tết đến xuân về.
"Bao nhiêu người thuê viết. Tấm tắc ngợi khen tài".
- Ông là trung tâm chú ý, là đối tượng được mọi người ngưỡng mộ, tôn vinh.
→ Hình ảnh ông đồ thân quen hoà cùng cái đông vui, náo nức của phố phường ngày giáp Tết. Ông chính là một trong những nơi gặp gỡ, hội tụ của văn hoá - tâm linh người Việt một thời.
b/ Khổ 3, 4: Ông đồ thời suy tàn
"Ông đồ vẫn ngồi đó...qua đường không ai hay"
- Ông đồ "vẫn ngồi đấy", giữa phố xá đông đúc người qua lại nhưng lẻ loi, lạc lõng, không ai biết, "không ai hay".
- Tác giả không miêu tả tâm trạng ông đồ, nhưng bằng biện pháp nhân hoá, hai câu thơ: "Giấy đỏ buồn không thắm - Mực đọng trong nghiên sầu". Nỗi buồn tủi thấm đẫm lên cả những vật vô tri vô giác.
- Ông đồ "ngồi đấy" chứng kiến và nếm trải tấn bi kịch của cả một thế hệ. Đó là sự tàn tạ, suy sụp hoàn toàn của nền Nho học.
- Hình ảnh "lá vàng" lìa cành và "mưa bụi bay" trong trời đất mênh mang là những ẩn dụ độc đáo cho sự tàn tạ, sụp đổ đó.
- Hai khổ thơ tả cảnh nhưng chính là để thể hiện nỗi lòng của người trong cảnh. Đó là nỗi xót xa lặng lẽ, nỗi đau đớn ngậm ngùi của lớp nhà nho buổi giao thời.
c/ Khổ thơ cuối: Nỗi niềm của tác giả
- Hoa đào vẫn nở, Tết vẫn đến, quy luật thiên nhiên vẫn tuần hoàn, nhưng người thì không thấy nữa: "Không thấy ông đồ xưa".
- Tứ thơ: cảnh cũ còn đó, người xưa ở đâu và hình ảnh "người muôn năm cũ" người đọc niềm cảm thương, tiếc nuối vô hạn.
- "Người muôn năm cũ", trước tiên là các thế hệ nhà nho và sau đó còn là "bao nhiêu người thuê viết" thời đó. Vì vậy, "hồn" ở đây vừa là hồn của các nhà nho, vừa là linh hồn của nét sinh hoạt văn hoá truyền thống tốt đẹp đã từng gắn bó thân thiết với đời sống của con người Việt Nam hàng trăm nghìn năm.
- Hai câu cuối là câu hỏi nhưng không để hỏi mà như một lời tự vấn. Dấu chấm hỏi đặt ở cuối bài thơ như rơi vào im lặng mênh mông nhưng từ đó dội lên bao nỗi niềm. Đó là nỗi day dứt, tiếc nhớ, thương xót ngậm ngùi của tác giả và cũng là của cả một thế hệ các nhà thơ mới. Đó còn là nỗi mong ước tìm lại, gặp lại vẻ đẹp của một thời đã qua.
* Tổng kết
Nội dung: Cảm nhận được tình cảnh tàn tạ của nhân vật ông đồ, qua đó thấy được niềm cảm thương và nỗi nhớ tiếc của tác giả đối với cảnh cũ người xưa gắn liền với một nét đẹp văn hóa cổ truyền.
Nghệ thuật
- Thể thơ ngũ ngôn vừa phù hợp với lối kể chuyện, vừa thích hợp để diễn tả tâm tình.
- Kết cấu đầu cuối tương ứng chặt chẽ của bài thơ đã làm nổi bật chủ đề tác phẩm: quá trình tàn tạ, suy sụp của nền nho học.
- Ngôn ngữ, hình ảnh trong sáng, bình dị nhưng hàm súc, đầy ám ảnh, giàu sức gợi.
3. Phân tích bài thơ Ông đồ của Vũ Đình Liên
1/ Mở bài
- Giới thiệu Vũ Đình Liên và bài thơ nổi tiếng của ông "Ông đồ".
- Nêu bật được chi tiết bài thơ mang nặng tình thương người và nỗi niềm hoài cổ.
2/ Thân bài
- Tình thương người và nỗi niềm hoài cổ
- Hình ảnh Ông đồ trong hoài niệm của tác giả, hoài niệm về một thời huy hoàng.
- "Mỗi năm".. Khi hoa đào nở, tết đến xuân về ông đồ xuất hiện với mực tàu, giấy đỏ là một nét văn hóa thiêng liêng của dân tộc. Nó tượng trưng cho cái cổ kính. Ông đồ mang lại hạnh phúc cho mọi nhà.
- Ông đồ được mọi người tôn trọng, ngưỡng mộ. Khách hàng tìm đến rất đông "Bao nhiêu"
- Trân trọng và khâm phục với hình ảnh ông đồ ngày xưa, kín đáo thể hiện niềm tự hào đối với 1 đất nước có nền văn hóa lâu đời.
- Sự đối lập trước kia và nay
+ Bao nhiêu người thuê viết - ông đồ ngồi đó không ai hay.
+ Hoa tay thảo những nét - giấy đỏ buồn, sầu.
+ Bày mực tàu giấy đỏ...người qua - lá vàng rơi...bụi bay
→ Bộc lộ lòng thương cảm của tác giả trước hình ảnh ông đồ chỉ còn là tia nắng nhỏ nhoi giữa buổi chiều tà
- Hình ảnh ông đồ vẫn ngồi đó nhưng không ai hay thấy sự vô tình đến phũ phàng. Ông ngồi chờ những hy vọng cuối cùng, nhưng không ai ban cho.
+ Mùa xuân đến, hoa đào nở nhưng không thấy ông đồ.
+ Hai câu cuối là lời tự vấn của nhà thơ, là nỗi bâng khuâng thương tiếc, ngậm ngùi.
- Ông đồ là hình tượng là di tích tiều tụy đáng thương của một thời tàn tạ.
- Bài thơ đã làm nổi bật số phận một con người, một thế hệ đã qua.
3/ Kết bài
Nêu cảm nhận của bản thân về bài thơ
+ Bài thơ là niềm cảm thương và nỗi nhớ tiếc của tác giả đối với cảnh cũ người xưa gắn liền với một nét đẹp văn hóa cổ truyền.
- Rút ra bài học: Chúng ta cần phải gìn giữ, phát huy những nét đẹp văn hóa cổ truyền này.
4. Cảm nhận về bài thơ Ông đồ của Vũ Đình Liên
1. Mở bài
Giới thiệu tác giả Vũ Đình Liên và bài thơ Ông đồ.
Lưu ý: học sinh hình thành mở bài trực tiếp hoặc gián tiếp tùy thuộc vào năng lực của bản thân mình.
2. Thân bài
a. Khổ thơ 1
Khung cảnh: mùa xuân về, hoa đào nở, ông đồ bày mực tàu giấy đỏ trên phố tấp nập.
“Mỗi, lại” thể hiện sự lặp đi lặp lại, luân phiên như một lẽ thường tình của cuộc sống.
→ Một nét văn hóa truyền thống từ lâu đời của nhân dân ta được lưu giữ và trân trọng mỗi dịp tết đến xuân về. Trước sự nhộn nhịp của không gian ngày tết, hình ảnh ông đồ và cảnh viết chữ trở thành một đặc trưng không thể thiếu.
→ Tầm quan trọng của nhân vật ông đồ trong đời sống văn hóa của con người mỗi dịp tết đến xuân về.
b. Khổ thơ 2
“Bao nhiêu người thuê viết”: thể hiện sự đông đúc, tấp nập, hào hứng của con người trước cảnh viết chữ của ông đồ.
Tài năng viết chữ của ông đồ được mọi người ngưỡng mộ, tấm tắc khen ngợi và kính trọng. Khung cảnh cho chữ hiện lên trước mắt bạn đọc vô cùng nhộn nhịp, tấp nập, hào hứng và vui vẻ.
Nét chữ của ông đồ được người đời tấm tắc khen ngợi “như phương múa rồng bay” thể hiện niềm tin yêu, sự hi vọng của con người vào một năm mới an khang thịnh vượng, vạn sự tốt đẹp.
→ Khổ thơ lột tả sự ngưỡng mộ, bái phục của con người trước tài năng viết chữ của ông đồ đồng thời thể hiện niềm hi vọng của con người về một năm mới tốt lành.
c. Khổ thơ thứ 3
Khung cảnh tấp nập khi xưa đã không còn, sự trân trọng cùng những lời ngợi khen cũng phai mờ theo năm tháng. Cái còn lại chỉ là không khí vắng lặng đến nao lòng. Xót xa đến nỗi nhà thơ phải thốt lên "Người thuê viết nay đâu".
Nhà thơ đã sử dụng khéo léo những hình ảnh mang tính biểu tượng: Giấy vốn đỏ thắm rực rỡ là vậy, nay cũng trở nên nhạt nhòa, ảm đạm. Mực khi xưa sóng sánh bay lượn theo từng nét chữ, nay lại lẳng lặng lắng đọng. Những sự vật vốn vô tri vô giác, trước thực tại hoang tàn cũng mang nặng tâm trạng "buồn", "sầu". Nỗi niềm đồng cảm, xót thương kín đáo mà vô cùng bi ai.
d. Khổ thơ thứ 4
Những con người từng ở vị trí cả xã hội tôn kính khi xưa vẫn ở đó, vẫn tiếp tục công việc của mình, không hề đổi thay. Nhưng thời thế biến chuyển, ông đồ rơi vào hoàn cảnh vô cùng đáng thương. Con người vẫn tĩnh tại, nhưng lòng người đã không còn vẹn nguyên.
Dòng người tấp nập ngược xuôi lại không ai nguyện ý dừng chân ngoái lại, vô tình đến đau lòng. Hình ảnh của ông đồ đã trở nên nhạt nhòa đến mức vô hình "ngồi đó" nhưng "không ai hay", cô độc, lạc lõng cùng cực.
e. Khổ thơ cuối
Hoa đào vẫn nở rộ, nhưng nho học đã hết thời, ông đồ cũng không thấy nữa. Ông đồ đã hoàn toàn biến mất trong bức tranh. Là do lòng người đổi thay, là do thời gian xóa nhòa hay nét đẹp truyền thống không được giữ gìn đã mất?
Câu hỏi tu từ cuối cùng vang lên bày tỏ tấm lòng xót thương vô hạn cho giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc và những người đã hết lòng giữ gìn nét đẹp ấy.
→ Có thể nói, Vũ Đình Liên đã tạo dựng cho ba khổ thơ giá trị nội dung lẫn nghệ thuật vô cùng thành công. Tất cả phối hợp với nhau tạo nên cho đoạn thơ nghệ thuật đặc sắc. Để rồi qua đó gửi gắm nỗi hoài niệm xót thương của nhà thơ với ông đồ, niềm tiếc nuối cho sự mai một của nền văn hóa dân tộc.
3. Kết bài
Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
5. Viết đoạn văn ngắn cảm nhận về bài thơ Ông đồ
Mỗi dịp tết đến xuân về, trong mỗi chúng ta không khỏi thổn thức, có những tục lệ tốt đẹp đang dần bị mai một đi, trong đó phải kể đến tục cho chữ. Tác giả Vũ Đình Liên đã tái hiện thành công ý nghĩa này qua bài thơ Ông đồ. Bài thơ kể về câu chuyện ông đồ những năm tháng ngày xưa được xã hội và mọi người tôn trọng, kính mến, mỗi năm tết đến xuân về lại bày mực viết chữ với đường nét đẹp đẽ. Nhưng càng ngày khi xã hội càng phát triển, con người lãng quên đi ông và không còn tôn vinh tục xin chữ nữa, ông đồ bơ vơ giữa đất trời lúc xuân về. Bài thơ nói về tục cho chữ trong bản sắc văn hóa dân gian, vốn là một truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta nhưng đang bị con người lãng quên và mai một đi. Sự mai một này là niềm tiếc nuối cho bao thế hệ con người không chỉ lúc đấy mà còn đến cả thế hệ sau này. Bài thơ với những ý nghĩa sâu xa đã để lại cho chúng ta nhiều bài học quý giá. Mỗi chúng ta hãy biết bảo vệ những tục lệ truyền thống tốt đẹp của đồng bào, dân tộc ta để dù cho đất nước, xã hội có phát triển thế nào cũng không bị mai một đi và con cháu thời sau cũng luôn nhớ về, biết đến những truyền thống đó. Bài thơ đã cho chúng ta cái nhìn chân thực về một khía cạnh văn hóa trong đời sống. Từ đây, mỗi chúng ta cần tự nhìn nhận lại trách nhiệm của bản thân trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và đưa đất nước phát triển tích cực hơn. Nhiều năm tháng qua đi nhưng bài thơ Ông đồ vẫn giữ nguyên vẹn những ý nghĩa tốt đẹp ban đầu vốn có của nó và để lại nhiều suy ngẫm, ấn tượng sâu sắc trong lòng bạn đọc.
-----------------------------------------------
Trên đây VnDoc đã giới thiệu tới các bạn Lý thuyết Ngữ văn 8: Ông đồ. Hy vọng thông qua tài liệu này, các bạn học sinh sẽ nắm được những kiến thức cơ bản về tác giả, tác phẩm, biết cách triển khai những đề văn liên quan tác phẩm như Phân tích bài thơ Ông đồ, cảm nhận bài thơ Ông đồ...
Ngoài ra các bạn có thể tham khảo thêm một số chuyên mục Lý thuyết môn Ngữ Văn 8, Soạn bài lớp 8, Văn mẫu lớp 8, Giải Vở bài tập Ngữ Văn 8, Soạn văn 8 siêu ngắn được cập nhật liên tục trên VnDoc.