Động vật đơn bào là gì?
Động vật đơn bào là gì? được VnDoc sưu tầm và tổng hợp lí thuyết trong chương trình giảng dạy môn Sinh học lớp 6. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học sinh.
Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết.
Động vật đơn bào là gì?
Câu hỏi: Động vật đơn bào là gì?
Trả lời:
Sinh vật đơn bào là các sinh vật mà cơ thể chỉ được cấu tạo từ một tế bào. Tế bào này có thể là sinh vật nhân sơ hoặc sinh vật nhân chuẩn. Một số sinh vật đơn bào có thể hợp tác với nhau để phát triển thành tập đoàn. Hầu hết các sinh vật nguyên sinh đều là đơn bào
Sinh vật đơn bào là loại sinh vật đầu tiên tiến hóa trong tự nhiên. Các sinh vật đơn bào chỉ cấu tạo một tế bào. Do đó, các quá trình phức tạp như sự phân hóa tế bào không diễn ra ở các sinh vật đơn bào. Các sinh vật đơn bào không có mức độ phân cấp tổ chức phức tạp vì chúng không hình thành mô hoặc cơ quan.
Sinh vật đơn bào gồm: động vật nguyên sinh (trùng biến hình, trùng roi...), nấm men như Saccharomyces cerevisae, phế cầu ...
1. Thế nào sinh vật đa bào?
Đa bào/Đa tế bào, như tên cho thấy đề cập đến rất nhiều tế bào. Do đó, các sinh vật đa bào bao gồm nhiều hơn một tế bào. Số lượng tế bào của chúng có thể thay đổi từ hai đến vài triệu tế bào. Do đó, quá trình biệt hóa, trưởng thành và tăng trưởng của tế bào diễn ra theo một cách thức phức tạp hơn. Các tế bào có chức năng tương tự kết hợp với nhau để tạo thành các mô và từ đó hình thành các cơ quan. Do đó, các sinh vật đa bào thể hiện các mô hình tổ chức tiên tiến. Tất cả các sinh vật đa bào đều là sinh vật nhân thực. Do đó, chúng có cấu trúc nhân có tổ chức và các bào quan có màng bao bọc trong tế bào.
2. Cấu tạo của đơn bào.
Kích thước của đơn bào rất khác nhau, đa số các loài có kích thước rất nhỏ phải quan sát bằng kính hiển vi, tuy nhiên cũng có những loài khá lớn có thể nhìn bằng mắt thường như: Gregarina…
Hình thể của đơn bào rất đa dạng, nhưng có đặc điểm cấu tạo chung: màng tế bào, bào tương (nguyên sinh chất) và nhân.
* Màng tế bào:
Màng của đơn bào là phần dày lên của lớp bào tương ngoài, màng rất mỏng có kích thước khoảng 75 A0.
Màng của đơn bào có tính thấm chọn lọc để trao đổi chất với môi trường. Khác với màng của thực vật và vi khuẩn có cấu trúc sợi nhiều lớp (từ hai đến năm lớp).
* Bào tương:
Gồm có lớp bào tương ngoài và bào tương trong.
* Bào tương ngoài:
Là lớp nguyên sinh chất đặc hơn lớp bào tương trong. Bào tương ngoài trong suốt và triết quang vì lớp này có ít hạt nguyên sinh chất.
Chức năng của lớp bào tương ngoài là cùng với màng tế bào hình thành các bộ phận chuyển động của đơn bào như: chân giả, lông, roi…và tham gia vào quá trình dinh dưỡng, tiêu hoá như: thực bào, ẩm bào, thẩm thấu hoặc thực hiện các chức năng: hô hấp, bài tiết, bảo vệ…
* Bào tương trong:
+ Là lớp nguyên sinh chất bao quanh nhân, có nhiều hạt nguyên sinh chất, và chứa các cơ quan có chức năng khác nhau đảm bảo sự sống của đơn bào như:
+ Không bào tiêu hoá: chứa thức ăn, tiêu hoá và bài tiết các chất thừa sau khi đã trao đổi chất.
+ Không bào co bóp: điều hoà áp lực làm cho tế bào không bị vỡ.
+ Các thể nhiễm sắc: là thức ăn tổng hợp được dữ trữ dưới dạng glycogen hay protit.
+ Các ti thể (mitochondri): có nhiệm vụ phân giải các gluxit và axit béo thành CO2 và H2O.
+ Các riboxom: là nơi tổng hợp phần lớn các protit của tế bào.
+ Ngoài ra còn các thành phần khác: các thể gonji, lizoxom…
* Nhân:
Tùy theo từng loại đơn bào mà nhân có hình dạng, kích thước, và số lượng khác nhau. Đây cũng là một trong những đặc điểm thường được sử dụng để chẩn đoán phân biệt giữa các loại đơn bào.
Nhìn chung nhân của đơn bào thường có hình tròn hay bầu dục. Cấu tạo của nhân gồm: màng nhân và hạt nhân (trung thể).
Màng nhân là lớp vỏ bao quanh nhân. Hạt nhân nằm ở giữa nhân các hạt nhiễm sắc nằm rải rác ở trong nhân và màng nhân, các sợi nhiễm sắc nối từ hạt nhân tới màng nhân.
Vai trò của nhân là đảm bảo sự sinh trưởng, sinh sản và các yếu tố di truyền của đơn bào.
3. Đặc điểm nào chứng tỏ sinh vật đa bào có cấu tạo phức tạp hơn sinh vật đơn bào?
Đặc điểm chứng tỏ sinh vật đa bào có cấu tạo phức tạp hơn sinh vật đơn bào có thể là cấu tạo và kích thước, cụ thể:
- Động vật đơn bào: cấu tạo từ 1 tế bào duy nhất, kích thước nhỏ. Ví dụ: động vật nguyên sinh (trùng biến hình, trùng roi...)
- Động vật đa bào: cấu tạo bởi nhiều tế bào kết hợp với nhau thành một cơ thể, kích thước lớn, các tế bào đóng góp một vai trò nhất định trong sự thống nhất của cơ thể. Ví dụ: thủy tức, ốc, cá, bò sát, chim, thú...
4. Phân loại động vật đơn bào và đa bào
Ngành động vật đơn bào (Protozoa) được chia thành nhiều lớp. Trong đó có 4 lớp liên quan đến y học:
* Lớp chân giả (Rhizopoda):
Gồm những đơn bào chuyển động bằng chân giả. Sinh sản vô giới, phân chia thân không theo mặt phẳng, không theo trục đo đạc.
* Lớp trùng roi (Flagellata):
Những đơn bào thuộc lớp này chuyển động bằng roi, sinh sản vô giới bằng cách chia thân theo chiều dọc.
* Lớp trùng lông (Cilliata):
Gồm những đơn bào chuyển động bằng lông, sinh sản vô giới bằng cách chia thân theo trục ngang. Ngoài ra còn có hình thức sinh sản tiếp hợp.
* Lớp trùng bào tử (Sporozoa):
Những đơn bào thuộc lớp này nói chung không có bào quan chuyển động. Riêng bào tử đực có roi để chuyển động trong giai đoạn sinh sản hữu giới. Có hình thức sinh sản bằng bào tử.
5. Phân biệt động vật đơn bào và đa bào
Đặc điểm | Sinh vật đa bào | Sinh vật đơn bào |
Số lượng tế bào | Nhiều hơn | Ít hơn (chỉ có 1 tế bào) |
Kích thước tế bào | 10-100 micrometers | 5-10 micrometers |
Nguồn gốc hình thành | Muộn hơn | Sớm hơn |
-------------------------------
Ngoài Động vật đơn bào là gì? đã được VnDoc giới thiệu, mời các bạn cùng tham khảo thêm Giải bài tập Sinh học 6, Giải VBT Sinh học lớp 6, Trắc nghiệm Sinh học 6 để hoàn thành tốt chương trình học THCS.
Ngoài ra, VnDoc.com đã thành lập group chia sẻ tài liệu học tập THCS miễn phí trên Facebook: Tài liệu học tập lớp 6. Mời các bạn học sinh tham gia nhóm, để có thể nhận được những tài liệu mới nhất.