Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa các cấp tổ chức cơ thể của cơ thể đa bào từ thấp đến cao

Sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa các cấp tổ chức cơ thể của cơ thể đa bào từ thấp đến cao được VnDoc sưu tầm và tổng hợp lí thuyết trong chương trình giảng dạy môn Sinh học lớp 6. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học sinh.

Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết.

Câu hỏi: Sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa các cấp tổ chức cơ thể của cơ thể đa bào từ thấp đến cao?

  1. Mô → Tế bào → Cơ quan → Hệ cơ quan → Cơ thể
  2. Tế bào → Mô → Cơ thể → Cơ quan → Hệ cơ quan
  3. Tế bào → Mô → Cơ quan → Hệ cơ quan→ Cơ thể
  4. Tế bào → Mô → Cơ quan → Hệ cơ quan→ Cơ thể

Trả lời:

Đáp án C. Tế bào → Mô → Cơ quan → Hệ cơ quan→ Cơ thể

I. Đa bào là gì?

- Đa tế bào, như tên cho thấy đề cập đến rất nhiều tế bào. Do đó, các sinh vật đa bào bao gồm nhiều hơn một tế bào. Số lượng tế bào của chúng có thể thay đổi từ hai đến vài triệu tế bào. Do đó, quá trình biệt hóa, trưởng thành và tăng trưởng của tế bào diễn ra theo một cách thức phức tạp hơn. Các tế bào có chức năng tương tự kết hợp với nhau để tạo thành các mô và từ đó hình thành các cơ quan. Do đó, các sinh vật đa bào thể hiện các mô hình tổ chức tiên tiến. Tất cả các sinh vật đa bào đều là sinh vật nhân thực. Do đó, chúng có cấu trúc nhân có tổ chức và các bào quan có màng bao bọc trong tế bào. Các ví dụ cổ điển về sinh vật đa bào bao gồm các thành viên của vương quốc Plantae, Vương quốc Animalia và hầu hết các thành viên của Vương quốc Fungi.

- Hơn nữa, các sinh vật đa bào cho thấy các quá trình trao đổi chất phức tạp xảy ra trong các hệ cơ quan. Hệ tiêu hóa, hệ hô hấp và hệ sinh sản tạo nên các cơ quan khác nhau, và đây là một số ví dụ cho thấy sự phức tạp của các sinh vật đa bào. Kích thước và hình dạng khác nhau trên một phạm vi rộng ở các sinh vật đa bào. Kích thước tế bào của sinh vật đa bào là khoảng 10-100 micromet. Hình dạng tế bào cũng khác nhau tùy theo loại tế bào khi biệt hóa. Hơn nữa, các tế bào thực hiện các chức năng đa dạng trong cơ thể.

II. Đơn bào là gì?

1. Khái niệm

- Sinh vật đơn bào là các sinh vật mà cơ thể chỉ được cấu tạo từ một tế bào. Tế bào này có thể là sinh vật nhân sơ hoặc sinh vật nhân chuẩn. Một số sinh vật đơn bào có thể hợp tác với nhau để phát triển thành tập đoàn. Hầu hết các sinh vật nguyên sinh đều là đơn bào

- Sinh vật đơn bào là loại sinh vật đầu tiên tiến hóa trong tự nhiên. Các sinh vật đơn bào chỉ cấu tạo một tế bào. Do đó, các quá trình phức tạp như sự phân hóa tế bào không diễn ra ở các sinh vật đơn bào. Các sinh vật đơn bào không có mức độ phân cấp tổ chức phức tạp vì chúng không hình thành mô hoặc cơ quan.

- Sinh vật đơn bào gồm: động vật nguyên sinh (trùng biến hình, trùng roi...), nấm men như Saccharomyces cerevisae, phế cầu ...

2. Cấu tạo

- Kích thước của đơn bào rất khác nhau, đa số các loài có kích thước rất nhỏ phải quan sát bằng kính hiển vi, tuy nhiên cũng có những loài khá lớn có thể nhìn bằng mắt thường như: Gregarina…

- Hình thể của đơn bào rất đa dạng, nhưng có đặc điểm cấu tạo chung: màng tế bào, bào tương (nguyên sinh chất) và nhân.

Màng tế bào:

- Màng của đơn bào là phần dày lên của lớp bào tương ngoài, màng rất mỏng có kích thước khoảng 75 A0.

- Màng của đơn bào có tính thấm chọn lọc để trao đổi chất với môi trường. Khác với màng của thực vật và vi khuẩn có cấu trúc sợi nhiều lớp (từ hai đến năm lớp).

Bào tương:

- Gồm có lớp bào tương ngoài và bào tương trong.

- Bào tương ngoài:

+ Là lớp nguyên sinh chất đặc hơn lớp bào tương trong. Bào tương ngoài trong suốt và triết quang vì lớp này có ít hạt nguyên sinh chất.

+ Chức năng của lớp bào tương ngoài là cùng với màng tế bào hình thành các bộ phận chuyển động của đơn bào như: chân giả, lông, roi…và tham gia vào quá trình dinh dưỡng, tiêu hoá như: thực bào, ẩm bào, thẩm thấu hoặc thực hiện các chức năng: hô hấp, bài tiết, bảo vệ…

- Bào tương trong:

+ Là lớp nguyên sinh chất bao quanh nhân, có nhiều hạt nguyên sinh chất, và chứa các cơ quan có chức năng khác nhau đảm bảo sự sống của đơn bào như:

+ Không bào tiêu hoá: chứa thức ăn, tiêu hoá và bài tiết các chất thừa sau khi đã trao đổi chất.

- Không bào co bóp: điều hoà áp lực làm cho tế bào không bị vỡ.

- Các thể nhiễm sắc: là thức ăn tổng hợp được dữ trữ dưới dạng glycogen hay protit.

- Các ti thể (mitochondri): có nhiệm vụ phân giải các gluxit và axit béo thành CO2 và H2O.

- Các riboxom: là nơi tổng hợp phần lớn các protit của tế bào.

- Ngoài ra còn các thành phần khác: các thể gonji, lizoxom…

Nhân:

- Tùy theo từng loại đơn bào mà nhân có hình dạng, kích thước, và số lượng khác nhau. Đây cũng là một trong những đặc điểm thường được sử dụng để chẩn đoán phân biệt giữa các loại đơn bào.

- Nhìn chung nhân của đơn bào thường có hình tròn hay bầu dục. Cấu tạo của nhân gồm: màng nhân và hạt nhân (trung thể).

- Màng nhân là lớp vỏ bao quanh nhân. Hạt nhân nằm ở giữa nhân các hạt nhiễm sắc nằm rải rác ở trong nhân và màng nhân, các sợi nhiễm sắc nối từ hạt nhân tới màng nhân.

- Vai trò của nhân là đảm bảo sự sinh trưởng, sinh sản và các yếu tố di truyền của đơn bào.

III. Điểm giống nhau giữa đa bào và đơn bào là gì?

- Đa bào và đơn bào là hai loại sinh vật sống.

- Cả hai đều có cấu trúc màng sinh chất trong tế bào của chúng.

- Một số sinh vật đa bào và đơn bào là loài ký sinh.

- Ngoài ra, cả hai đều chứa DNA và RNA là vật liệu di truyền

IV. Đặc điểm nào chứng tỏ sinh vật đa bào có cấu tạo phức tạp hơn sinh vật đơn bào?

- Sinh vật đa bào có nhiều hơn một tế bào. Mặt khác, sinh vật đơn bào chỉ có một tế bào duy nhất. Do đó, đây là điểm khác biệt cơ bản giữa đa bào và đơn bào. Một điểm khác biệt nữa giữa sinh vật đa bào và sinh vật đơn bào là sinh vật đa bào thực hiện các chức năng phức tạp và chúng có các mô, cơ quan, v.v ... bao gồm nhiều tế bào. Mặt khác, các sinh vật đơn bào không có chức năng trao đổi chất phức tạp và chúng không có mô, cơ quan, hệ thống cơ quan, v.v.

- Có nhiều sự khác biệt hơn giữa các sinh vật đa bào và đơn bào và được thể hiện trong đồ họa thông tin dưới đây về sự khác biệt giữa đa bào và đơn bào.

-------------------------------

Ngoài Sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa các cấp tổ chức cơ thể của cơ thể đa bào từ thấp đến cao đã được VnDoc giới thiệu, mời các bạn cùng tham khảo thêm Giải bài tập Sinh học 6, Giải VBT Sinh học lớp 6, Trắc nghiệm Sinh học 6 để hoàn thành tốt chương trình học THCS.

Ngoài ra, VnDoc.com đã thành lập group chia sẻ tài liệu học tập THCS miễn phí trên Facebook: Tài liệu học tập lớp 6. Mời các bạn học sinh tham gia nhóm, để có thể nhận được những tài liệu mới nhất.

Chia sẻ, đánh giá bài viết
1
Chọn file muốn tải về:
Chỉ thành viên VnDoc PRO tải được nội dung này!
79.000 / tháng
Đặc quyền các gói Thành viên
PRO
Phổ biến nhất
PRO+
Tải tài liệu Cao cấp 1 Lớp
Tải tài liệu Trả phí + Miễn phí
Xem nội dung bài viết
Trải nghiệm Không quảng cáo
Làm bài trắc nghiệm không giới hạn
Mua cả năm Tiết kiệm tới 48%
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Môn Sinh học lớp 6

    Xem thêm