Giải SBT Ngữ văn 9 Kết nối tri thức bài 19
VnDoc xin giới thiệu bài Giải SBT Ngữ văn 9 bài 19: Ngày xưa có đáp án chi tiết cho từng câu hỏi chương trình sách mới. Thông qua đây các em học sinh đối chiếu với lời giải của mình, hoàn thành bài tập hiệu quả.
Bài: Ngày xưa
Bài tập 1 trang 26
Đọc đoạn trích viết về tám câu thơ cuối đoạn Kiều ở lầu Ngưng Bích trong Truyện Kiều dưới đây và trả lời các câu hỏi:
Tám câu thơ cuối cùng của toàn đoạn thơ được xây dựng bởi điệp ngữ “buồn trông” ở các câu sáu nhằm diễn tả nét chủ đạo chi phối tâm trạng Thuý Kiều. Dường như ở đây không có con người, chỉ có cảnh vật hay đúng hơn, chỉ còn tâm trạng. Đây là một trong những đoạn tả cảnh ngụ tình thành công nhất trong "Truyện Kiều". Với quan niệm thẩm mĩ truyền thống, Nguyễn Du luôn luôn lấy khung cảnh thiên nhiên làm nền cho hoạt động nội tâm của nhân vật. Tính chất truyền thống ấy biểu hiện qua sự chi phối của lô-gíc nội tâm đối với lô-gíc cảnh vật khách quan, qua bút pháp phác hoạ và khái quát, qua hình tượng và ngôn ngữ ước lệ công thức.
Nhưng ở đoạn thơ này, cảnh vật thiên nhiên lại được miêu tả hết sức chân thực như cửa biển, cánh buồm, nội cỏ, chân mây với một số đường nét, màu sắc, âm thanh sinh động như “ngọn nước mới sa", "một màu xanh xanh", "ầm ầm tiếng sóng". Tất cả hình bóng thiên nhiên chân thực, sinh động nói trên cùng với cảnh vật trong nhiều đoạn thơ khác như "Lối mòn cỏ nhợt màu sương" "Vắng trăng ai xẻ làm đôi"; "Cỏ lan mặt đất, "gai góc mọc đầy", ... trước hết nảy nở trên rung cảm và quan sát của một tâm hồn nghệ sĩ vốn gắn bó với cảnh vật thiên nhiên, với quê hương xứ sở, ... Cuộc sống tiếp xúc với nhiều xứ sở, nhiều cảnh vật là một đặc điểm trong cuộc đời Nguyễn Du. Điều ấy đã để lại ảnh hưởng không nhỏ khi nhà thơ khắc hoạ lại cảnh sắc thiên nhiên trên những trang "Truyện Kiều” của mình.
Bút lực của một thi tài đã phát huy cao độ tính đa nghĩa của ngôn ngữ, tính đa dạng của hình tượng, từ đó tạo nên nhiều tầng ý nghĩa của một từ ngữ, một hình tượng, mở ra trường liên tưởng phong phú rộng mở. Cánh “hoa trôi man mác" giữa dòng nước mênh mông cũng là tâm trạng và số phận vô định của Thuý Kiều. “Nội cỏ dàu dàu, giữa "chân mây mặt đất" vô cùng rộng lớn xa xăm hay chính là tâm trạng bi thương, tương lai mờ mịt của nàng? Và thiên nhiên dữ dội, "gió cuốn mặt duềnh", "ẩm ầm tiếng sóng" như nói lên tâm trạng hãi hùng và cuộc sống đầy đe doạ đang bao quanh nàng ... Mỗi từ ngữ, mỗi hình ảnh miêu tả thiên nhiên đồng thời là một ẩn dụ về tâm trạng, và cả về số phận con người ...
(Theo Đặng Thanh Lê, Giảng văn Truyện Kiều, NXB Giáo dục, 2003, tr. 69 - 70)
Câu 1. Nội dung chính của đoạn trích là gì? Câu văn nào mang ý khái quát của cả đoạn?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ văn bản
- Đọc kĩ phần Tri thức Ngữ văn
Lời giải chi tiết:
- Nội dung chính của đoạn trích viết về 8 câu cuối đoạn Kiều ở lầu Ngưng Bích trong Truyện Kiều, cụ thể là về nghệ thuật tả cảnh ngụ tình
- Câu văn nào mang ý khái quát của cả đoạn là “8 câu thơ cuối cùng của toàn đoạn thơ được xây dựng bởi điệp ngữ “buồn trông”... chi phối tâm trạng Thúy Kiều”
Câu 2. Em hãy chỉ ra mối quan hệ giữa các đoạn văn trong phần trích?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ văn bản
- Đọc kĩ phần Tri thức Ngữ văn
Lời giải chi tiết:
Mối quan hệ giữa các đoạn văn trong phần trích
- Đoạn 1: Nêu vấn đề về đặc sắc nghệ thuật tả cảnh ngụ tình trong 8 câu cuối đoạn Kiều ở lầu Ngưng Bích trong Truyện Kiều,
- Đoạn 2, 3: Chứng minh, bàn luận
+ Đoạn 2: Cảnh thiên nhiên được khắc họa hết sức chân thật
+ Đoạn 3: Tâm trạng con người thể hiện qua ngôn ngữ, hình ảnh
Câu 3. Theo tác giả, thiên nhiên trong thơ có gì đặc biệt? Điều gì tạo nên sự đặc biệt ấy?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ văn bản
- Đọc kĩ phần Tri thức Ngữ văn
Lời giải chi tiết:
- Thiên nhiên trong thơ đặc biệt ở chỗ được miêu tả hết sức chân thật với đường nét, màu sắc, âm thanh sinh động
- Những hình ảnh thiên nhiên chân thực, sinh động nói trên bắt nguồn từ những rung cảm, quan sát tinh tế từ 1 tâm hồn nghệ sĩ vốn gắn bó với thiên nhiên, quê hương,... Chính sự gắn bó, gần gũi ấy của nhà thơ đã góp phần tạo nên thành công trong việc khắc họa này
Câu 4. Tác giả đã chứng minh như thế nào về “tính đa nghĩa của ngôn ngữ” trong đoạn văn thứ 3?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ văn bản
- Đọc kĩ phần Tri thức Ngữ văn
Lời giải chi tiết:
Tác giả đã dựa vào những từ ngữ, hình ảnh được tác giả sử dụng trong bài: hoa trôi man mác giữa dòng (tâm trạng, số phận vô định của Kiều), nội cỏ dàu dàu giữa chân mây mặt đất (tâm trạng bi thương, tương lai mờ mịt của nàng), gió cuốn mặt duềnh (tâm trạng hãi hùng, cuộc sống đầy đe dọa)
Câu 5. Hãy dẫn ra 1 câu văn cho thấy khi phân tích đoạn thơ, tác giả đã bám sát ngôn ngữ, hình ảnh thơ
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ văn bản
- Đọc kĩ phần Tri thức Ngữ văn
Lời giải chi tiết:
1 câu văn cho thấy khi phân tích đoạn thơ, tác giả đã bám sát ngôn ngữ, hình ảnh thơ “Cánh “hoa trôi man mác” giữa dòng nước mênh mông cũng là tâm trạng và số phận vô định của Thúy Kiều”
Câu 6. Việc so sánh, mở rộng, liên hệ được vận dụng như thế nào trong đoạn trích trên? Trong văn bản nghị luận văn học học nói chung, việc so sánh, mở rộng liên hệ có tác dụng gì?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ văn bản
- Đọc kĩ phần Tri thức Ngữ văn
Lời giải chi tiết:
- Việc so sánh, mở rộng, liên hệ được vận dụng trong đoạn trích trên là tác giả đã so sánh, mở rộng những hình ảnh được sử dụng ở 8 câu cuối trong bài Kiều ở lầu Ngưng Bích với những hình ảnh trong nhiều đoạn thơ khác như “lối mòn cỏ nhợt màu sương”, “vầng trăng ai xẻ làm đôi”,...
- Việc so sánh, mở rộng liên hệ làm cho bài viết trở nên đáng tin cậy, chi tiết, cụ thể, góc nhìn của người viết được mở rộng, khái quát, cung cấp một nhận định chính xác dựa trên những dẫn chứng, dữ liệu phong phú, đa dạng.
Câu 7. Sau khi đọc văn bản này, em hãy rút kinh nghiệm gì để viết được 1 bài văn nghị luận sinh động
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ văn bản
- Đọc kĩ phần Tri thức Ngữ văn
Lời giải chi tiết:
- Về Nội dung: Phân tích được các nội dung chính của chủ đề, tác dụng của nét đặc sắc trong hình thức nghệ thuật đối với việc thể hiện nội dung, kết hợp nêu dẫn chứng, mở rộng, liên hệ, so sánh
- Về hình thức: đảm bảo hình thức bài văn, đảm bảo đúng chỉnh tả, ngữ pháp câu
- Bố cục
+ Mở bài: Giới thiệu khái quát về vấn đề cần nghị luận (tác giả, tác phẩm, khổ thơ, đoạn trích,...), nêu ý kiến khái quát về chủ đề và những nét đặc sắc của vấn đề cần nghị luận
+ Thân bài: Lần lượt trình bày các quan điểm làm nổi bật được chủ đề và những nét đặc sắc trong nghệ thuật. Kết hợp nêu dẫn chứng trong tác phẩm và mở rộng, liên hệ, so sánh với những dẫn chứng, dữ liệu có liên quan
+ Kết bài: Khẳng định lại về giá trị nghệ thuật và nội dung của vấn đề nghị luận. Nêu suy nghĩ, cảm xúc của bản thân
Bài tập 2 trang 27
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
Nam Cao thường hướng ngòi bút của mình vào việc miêu tả cuộc sống hằng ngày, những cuộc đời quen thuộc ở quanh ta. Đặc điểm của hoàn cảnh được miêu tả như thế có ảnh hưởng đến đặc trưng nghệ thuật của sáng tác Nam Cao. Trong những tác phẩm của mình, Nam Cao đã phản ánh sâu sắc những mâu thuẫn, xung đột, sự bất mãn sâu sắc của những con người của thời đại ông với hoàn cảnh xã hội và chế độ chính trị đương thời. Ông mong muốn hiểu thấu những vấn đề, những hiện tượng của con người và xã hội, đồng thời ráo riết truy tìm nguyên nhân của những hiện tượng đó. Đọc Nam Cao, có thể thấy ám ảnh trong cái nhìn của ông là tình trạng "sống mòn" của con người và day dứt trong tâm trí ông câu hỏi: Liệu có thể biến đổi thói quen của con người, liệu nhân loại có khả năng thoát ra khỏi tình trạng “chết mòn" hay không?
Những nhân vật của Nam Cao là những “con người nhỏ bé", những con người bình thường trong cuộc sống hằng ngày. Nhà văn, với một sự cảm thông lớn lao, đã chăm chú quan sát cuộc sống hằng ngày của nhân vật. Cái đói, sự nghèo khổ, bệnh tật, tất cả những cái đó cứ đeo đuổi, cứ bám riết trên con đường đời của họ. Trong hoàn cảnh như vậy, với một sức mạnh nghệ thuật đặc biệt, Nam Cao đã làm sống dậy thật cụ thể, sinh động, đầy ám ảnh những cuộc đời và số phận, những nét tâm lí và tính cách của nhân vật. Cái nhìn hướng nội, hướng đến đời sống tinh thần đã chi phối mạnh mẽ và sâu sắc đến toàn bộ tổ chức của tác phẩm, từ cốt truyện, kết cấu, xung đột đến không gian và thời gian nghệ thuật.
(Theo Trần Đăng Suyền, Chủ nghĩa hiện thực Nam Cao, NXB Giáo dục, 2004, tr. 31)
Câu 1. Đối tượng nghị luận của đoạn trích này có gì khác biệt so với đối tượng nghị luận của đoạn trích trong bài tập 5? Đối tượng nghị luận chi phối như thế nào đến cách phân tích của tác giả?
Phương pháp giải
- Đọc kĩ văn bản
- Đọc kĩ phần Tri thức Ngữ văn
Lời giải chi tiết
- Đối tượng nghị luận của đoạn trích này khác so với đối tượng nghị luận của đoạn trích trong bài tập 5. Đoạn trích trong bài tập 5 là nghị luận về 1 vấn đề trong tác phẩm văn học, còn ở bài tập này là nghị luận về đặc điểm, phong cách sáng tác của nhà văn Nam Cao.
- Đối tượng nghị luận chi phối nhiều đến cách phân tích của tác giả, đây là cốt lõi, mấu chốt để định hình quá trình phân tích, chứng minh, bình luận của tác giả
Câu 2. Đoạn trích giúp em hiểu điều gì về cuộc sống và con người được miêu tả trong sáng tác của nhà văn Nam Cao?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ văn bản
- Đọc kĩ phần Tri thức Ngữ văn
Lời giải chi tiết
Đoạn trích giúp em hiểu về cuộc sống và con người được miêu tả trong sáng tác của nhà văn Nam Cao
- Cuộc sống: hằng ngày, quen thuộc quanh ta.
- Con người: phản ánh những mâu thuẫn, xung đột, bất mãn sâu sắc của con người thời đại, những con người “chết mòn”, nhỏ bé, bình thường
Câu 3. Theo tác giả, Nam Cao có cái nhìn như thế nào về con người?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ văn bản
- Đọc kĩ phần Tri thức Ngữ văn
Lời giải chi tiết
Theo tác giả, Nam Cao có cái nhìn hướng nội về con người, hướng đến đời sống tinh thần bên trong, nội tâm thầm kín của con người, để đi tìm câu trả lời cho những câu hỏi thời đại “liệu nhân loại có khả năng thoát khỏi tình trạng “chết mòn” hay không?”
Câu 4. Tìm 1 câu trong đoạn trích thể hiện ý kiến đánh giá của tác giả về đặc điểm hình thức của tác phẩm Nam Cao
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ văn bản
- Đọc kĩ phần Tri thức Ngữ văn
Lời giải chi tiết
“Cái nhìn hướng nội, hướng đến đời sống tinh thần đã chi phối mạnh mẽ và sâu sắc đến toàn bộ tổ chức của tác phẩm, từ cốt truyện, kết câu, xung đột đến không gian và thời gian nghệ thuật”
Câu 5. Qua phân tích của tác giả, em nhận ra thái độ, tình cảm gì của Nam Cao với con người và cuộc sống?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ văn bản
- Đọc kĩ phần Tri thức Ngữ văn
Lời giải chi tiết
Qua phân tích của tác giả, em nhận ra thái độ, tình cảm của Nam Cao với con người và cuộc sống như sau: Nhà văn không chỉ nhìn con người và cuộc sống ở bề nổi, ở vẻ bên ngoài mà còn hướng ánh nhìn của mình vào bên trong, vào ý nghĩa bề sâu của cuộc sống và con người. Nhà văn thấu hiểu cuộc sống và nội tâm thầm kín của con người, từ đó đồng cảm, sẻ chia và cất lên tiếng nói đòi quyền bình đẳng cho những con người nhỏ bé, những con người đang chết mòn.
>>> Bài tiếp theo: Giải SBT Ngữ văn 9 Kết nối tri thức bài 20