Giáo án Tiếng Việt 5 tuần 6: Luyện từ và câu - Dùng từ đồng âm để chơi chữ
Giáo án Tiếng việt lớp 5
Giáo án Tiếng Việt lớp 5 tuần 6: Dùng từ đồng âm để chơi chữ giúp các em hiểu được từ đồng âm để chơi chữ. Bước đầu hiểu tác dụng của biện pháp dùng từ đồng âm để chơi chữ: tạo ra những câu nói có nhiều nghĩa, gây thú vị cho người đọc, người nghe. Mời các thầy cô tham khảo giảng dạy.
Luyện từ và câu
Dùng từ đồng âm để chơi chữ
I. Mục tiêu
1. Hiểu thế nào là dùng từ đồng âm để chơi chữ.
2. Bước đầu hiểu tác dụng của biện pháp dùng từ đồng âm để chơi chữ; tạo ra những câu nói có nhiều nghĩa, gây bất ngờ thú vị cho người đọc, người nghe.
II. Đồ dùng dạy - học
- Các mẩu chuyện, câu thơ, câu đố vui,...sử dụng từ đồng âm để chơi chữ.
- Bảng phụ viết sẵn hai cách hiểu câu Hổ mang bò lên núi:
Hổ mang bò lên núi.
- (Con) hổ (đang) mang (con) bò lên núi.
- (Rắn) hổ mang (đang) bò lên núi.
- Giấy khổ to, bút dạ để HS làm bài.
III. Các hoạt động dạy - học
Hoạt động dạy | Hoạt động học | ||
A. Kiểm tra bài cũ | |||
- GV gọi HS đọc kết quả làm Bài tập 4 (tiết Luyện từ và câu trước) mà các em hoàn thiện ở nhà vào vở. | - Hai HS lên bảng thực hiện theo yêu cầu của GV. | ||
- GVnhận xét, cho điểm việc làm bài và học bài của HS. | - HS lắng nghe. | ||
B. Bài mới | |||
1. Giới thiệu bài | |||
- Các em đã được học về các từ đồng âm. Khi sử dụng từ đồng âm để chơi chữ người ta đã tạo ra những câu nói gây bất ngờ, thú vị cho người đọc, người nghe. Để hiểu rõ về vấn đề này, chúng ta cùng học bài Dùng từ đồng âm để chơi chữ. | - HS lắng nghe. | ||
- GV ghi tên bài lên bảng. | - HS nhắc lại tên đầu bài và ghi vào vở. | ||
2. Phần Nhận xét | |||
- Yêu cầu HS đọc phần Nhận xét. | - Một HS đọc bài. Cả lớp theo dõi đọc thầm trong SGK. | ||
- Phần nhận xét yêu cầu chúng ta làm gì? | - HS trả lời: đọc và cho biết câu văn đã cho có thể hiểu theo những cách nào? Vì sao? | ||
- GV yêu cầu HS thực hiện yêu cầu của bài theo nhóm đôi. | - HS trao đổi, thảo luận theo nhóm đôi để làm bài. | ||
- Yêu cầu các nhóm trình bày kết quả thảo luận. | - Đại diện các nhóm lần lượt trình bày kết quả thảo luận, cả lớp theo dõi nhận xét. | ||
- GV đưa ra bảng phụ ghi như dưới đây, chốt lại (theo lời giải) để HS hiểu. | - HS lắng nghe. | ||
Đáp án: Câu văn Hổ mang bò lên núi có thể hiểu theo 2 cách khác nhau: (Con) hổ (đang) mang (con) bò lên núi. (Rắn) hổ mang (đang) bò lên núi. Câu văn trên có thể hiểu theo nhiều cách như vậy là do người viết biết sử dụng từ đồng âmđể chơi chữ. Các tiếng hổ, mang trong từ hổ mang (chỉ tên một loài rắn) đồng âm với từ hổ (con hổ) và động từ mang (đưa một vật từ nơi này đến nơi khác). | |||
- Em hiểu như thế nào là dùng từ đồng âm để chơi chữ? | - Dùng từ đồng âm để chơi chữ là dựa vào hiện tượng đồng âm, tạo ra những câu nói có nhiều nghĩa, gây bất ngờ thú vị cho người đọc, người nghe. | ||
3. Phần Ghi nhớ | |||
- Yêu cầu HS đọc ghi nhớ trong SGK. | - Hai đến ba HS đọc phần ghi nhớ. | ||
- Gọi HS nhắc lại nội dung Ghi nhớ và lấy ví dụ minh họa. | - Một đến hai HS nhắc lại phần ghi nhớ và lấy ví dụ minh họa. | ||
3. Phần Luyện tập | |||
Bài tập 1 | |||
- Yêu cầu một HS đọc toàn bài. | - Một HS đọc toàn bài, cả lớp theo dõi đọc thầm. | ||
- Yêu cầu HS làm việc theo cá nhân, sau khi làm bài xong trao đổi kết quả với bạn bên cạnh. | - HS làm bài vào giấy nháp, sau khi làm bài xong trao đổi bài với bạn. | ||
- Gọi HS trình bày. - GV theo dõi gọi HS nhận xét và chốt lại ý kiến đúng. | - HS lần lượt trình bày kết quả. - Cả lớp theo dõi nhận xét, cùng GV chốt lại lời giải đúng. | ||
Đáp án: a) Đậu trong ruồi đậu là dừng ở chỗ nhất định; còn đậu trong xôi đậu là đậu để ăn. Bò trong kiến bò là chỉ một hoạt động; bò trong thịt bò là con bò. b) Chín trong cho chín là tinh thông; chín trong chín nghề là số 9. c) Tiếng Bác thứ nhất là một từ xưng hô, tiếng bác thứ 2 là làm chín thức ăn bằng cách đun nhỏ lửa và quấy cho đến khi sền sệt. Tiếng tôi thứ nhất là một từ xưng hô, tiếng tôi thứ hai là đổ nước vào để làm cho tan. d) Từ đá có lúc là động từ (hành động đưa chân nhanh làm tổn thương đối phương), có lúc là danh từ - chỉ một vật rắn - hòn đá. Nhờ dùng từ đồng âm, câu này có hai cách hiểu khác nhau: - Con ngựa (thật)/ đá con ngựa (bằng) đá,/ con ngựa (bằng) đá/ không đá con ngựa (thật). - Con ngựa (bằng)/ đá con ngựa (bằng) đá,/ con ngựa (bằng) đá/ không đá con ngựa (thật). | |||
- GV chốt lại: Dùng từ đồng âm để chơi chữ trong thơ văn và trong lời nói hàng ngày rạo ra những câu nói có nhiều nghĩa, gây bất ngờ thú vị cho người nghe. | - HS lắng nghe. | ||
Bài tập 2 | |||
- Gọi một HS đọc to toàn bài. | - Một HS đọc to toàn bài, cả lớp theo dõi đọc thầm. | ||
- Yêu cầu HS, quan sát mẫu, tự làm bài. Lưu ý HS cũng có thể đặt một câu chứa hai từ đồng âm. Ví dụ: Con cá mực để cạnh lọ mực. | - HS làm việc cá nhân. Ba HS lên bảng làm bài (mỗi HS đặt ít nhất hai câu như mẫu). HS dưới lớp làm bài vào vở. | ||
- Gọi HS nhận xét, chữa bài của bạn trên bảng. | - Nhận xét, chữa bài. | ||
- Gọi HS dưới lớp nối tiếp đọc câu văn của mình. GV chú ý sửa lỗi ngữ pháp hoặc cách dùng từ cho từng HS (nếu có) | - Năm đến bảy HS đọc bài làm của mình. | ||
5. Củng cố, dặn dò | |||
- Gọi HS nhắc lại nội dung Ghi nhớ. | - Hai đến ba HS nhắc lại. | ||
- GV nhận xét giờ học. | - HS lắng nghe. | ||
- Dặn HS về nhà học nội dung Ghi nhớ và làm lại bài tập vào vở. | - HS lắng nghe và về nhà thực hiện theo yêu cầu của GV. |