Ngữ pháp tiếng Anh 12 i-Learn Smart World unit 6
Ngữ pháp unit 6 lớp 12 i Learn Smart World: Cultural diversity
Ngữ pháp tiếng Anh 12 i Learn Smart World unit 6 Cultural diversity bao gồm các chủ đề ngữ pháp quan trọng xuất hiện trong SGK tiếng Anh 12 Unit 6 Smart World hiệu quả.
Articles (Mạo từ)
1. A - An - The - Mạo từ là gì?
Mạo từ A - An - The thường đứng trước danh từ và cho chúng ta biết rằng danh từ ấy đề cập đến đối tượng đã xác định hay không xác định.
“The” (Definite article) được sử dụng cho những danh từ chỉ đối tượng, sự vật mà các nhân vật trong đoạn hội thoại đều xác định rõ đối tượng đó là gì.
“A, An” (Indefinite article) là mạo từ bất định được dùng cho những đối tượng chung chung, hoặc chưa xác định được. Hai mạo từ này thường được dùng với những danh từ thỏa mãn tiêu chí như:
- Đếm được
- Số ít
- Chỉ sự vật
- Chưa xác định rõ, sự vật chung chung
2. Phân biệt cách sử dụng mạo từ “A, An” và “The”
Các loại mạo từ trong Tiếng Anh
Cách sử dụng của các loại mạo từ này sẽ có sự khác nhau cụ thể như sau:
| A/ AN | THE |
|
Đối tượng này được nhắc đến lần đầu tiên trong bài. Nhắc đến một đối tượng chung chung, chưa xác định được. A/An chỉ sử dụng cho danh từ đếm được. |
Đối tượng này đã được đề cập đến trước đó trong bài. Nhắc đến một đối tượng cụ thể, đã xác định được. The có thể sử dụng đối với danh từ đếm được và danh từ không đếm được. |
2.1. Cách dùng mạo từ xác định – The
“The” được dùng trước các danh từ nói chung nhầm chỉ đối tượng mà người nói cho rằng người nghe đã biết đến. Các đối tượng này đã được xác định cụ thể về đặc điểm, tính chất hay đã được đề cập đến trước đó.
| Cách dùng | Ví dụ |
| Dùng “The” trước danh từ được cho là duy nhất. |
- The sun (mặt trời) - The sea (biển cả) - The world (thế giới) - The moon (mặt trăng) - The sun rises in the east and sets in the west. |
| Dùng mạo từ “The” trước danh từ mà người nói đã đề cập đến trước đó. |
- I met a girl at a shopping mall yesterday. The girl wore a dress which was really beautiful. |
| Dùng The đứng trước so sánh cực cấp. The + first (thứ nhất), second (thứ nhì), only (duy nhất)… khi các từ tiếng Anh này được dùng như tính từ/ đại từ. |
- The first opinion (Quan điểm đầu tiên). - The only case (Trường hợp duy nhất). |
| Dùng mạo từ “the” trước tính từ nhầm chỉ một nhóm đối tượng mang đặc điểm của tính từ đó. |
- Many famous people are raising funds to build new houses for the poor. - The old (người già) - The rich (người giàu) |
| Dùng “The” với hình thức so sánh nhất. |
- He’s the tallest person in class. - This is the newest book I have. - She is the most intelligent student. |
| Dùng mạo từ “the” trước các nhạc cụ âm nhạc nói chung. |
- The piano - The guitar - The trumpet |
| Dùng mạo từ “the” trước các (cụm) danh từ riêng ở dạng có số nhiều hoặc trong thành phần có các danh từ chung. |
- The Republic of Korea - The United Kingdom - The United States |
| Dùng mạo từ “The” trong tên các tờ báo . |
- The Times - The Washington Post, - The New York Times |
| Dùng mạo từ “The” trước họ trong tên riêng để chỉ một gia đình, dòng họ. |
- The Obamas - The Smiths |
| Dùng mạo từ “the” với các địa điểm công cộng |
- She’s at the library. - He’s at the mall. |
2.2. Cách dùng mạo từ xác định – A / An
“A” và “An” được sử dụng trước những danh từ đếm được ở dạng thức số ít nhằm nhắc đến một đối tượng chưa được xác định rõ ràng hoặc chưa được nhắc đến bao giờ, và do đó người nói cho rằng người nghe/người đọc không biết chính xác, cụ thể đó là đối tượng nào.
“An” được sử dụng khi danh từ hoặc tính từ đứng ngay sau nó được bắt đầu bằng một nguyên âm, bao gồm các âm u, e, o, a,i.
“A” sẽ được sử dụng cho các trường hợp còn lại, khi đứng trước một từ bắt đầu bằng phụ âm.
Mạo từ A:
A + danh từ bắt đầu bằng “uni” và “eu”
A union (tổ chức), A university (trường đại học), A eulogy (lời ca ngợi),…
A + đơn vị phân số
I go to sleep at a quarter past ten.
A + half/ half ghép với N khác
My mom bought a half kilo of bananas (Mẹ tôi mua nửa cân chuối).
A dùng trong thành ngữ tiếng Anh chỉ số lượng nhất định: a lot of/ a couple/ a dozen
My sister wants to buy a dozen oranges (Chị gái tôi muốn mua 1 tá cam).
A + số đếm nhất định (hàng ngàn, hàng trăm)
My class has a two hundred students (Lớp học của tôi có hai trăm học sinh).
Mạo từ AN:
An + nguyên âm ” a, e, i, o”
An + từ bắt đầu bằng u
An + từ bắt đầu bằng h câm
Relative clauses referring to a whole clause (Mệnh đề quan hệ chỉ về một mệnh đề)
Defining relative clauses (Mệnh đề quan hệ xác định):
– Mệnh đề quan hệ xác định được sử dụng để giúp người đọc, người nghe xác định chính xác người, sự vật, sự việc, nơi chốn đang được đề cập tới trong câu là ai, cái gì, vấn đề nào, ở đâu, vì sao. Chúng ta không thể lược bỏ mệnh đề quan hệ xác định của câu vì sẽ làm cho câu không rõ nghĩa.
Mệnh đề quan hệ xác định:
Dùng để đưa ra thông tin quan trọng, không có mệnh đề quan hệ xác định thì câu không đảm bảo về ngữ nghĩa vì chủ ngữ chưa được xác định
à Không thể bị lược bỏ trong câu hoặc để giữa một cặp dấu phẩy.
e.g. The man who lives next door is a vet.
- Đại từ quan hệ có thể được lược bỏ khi được dùng như tân ngữ của mệnh đề quan hệ.
e.g. The lady who was sitting by Hans is an author. (chủ ngữ)
The novels (which/that) I enjoy most are science-fiction ones. (tân ngữ)
– Chúng ta thường bắt đầu mệnh đề quan hệ xác định bằng một đại từ/trạng từ quan hệ:
|
|
Chủ ngữ |
Tân ngữ |
Sở hữu |
|
Người |
who |
whom/who |
whose (+ danh từ) |
|
Vật |
which |
which |
whose/of which (+ danh từ) |
who hoặc that để nói về người, ở vị trí chủ ngữ hoặc tân ngữ (túc từ)
which hoặc that để nói về sự vật, sự việc, ở vị trí chủ ngữ hoặc tân ngữ
whom để nói về người, ở vị trí tân ngữ
whose để nói về sự sở hữu, dùng cho cả người và sự vật
where để nói về địa điểm
when để nói về thời gian
why để nói về lý do, thường dùng với danh từ “reason”
e.g. This invention is for people who want to save time when they travel to school.
You can use this invention in the mountains where there isn't any electricity.
This invention is something that will help a lot of people.
This is the man whose invention has changed the history.
Do you know the reason why our teacher doesn’t look happy today?
The man (who/whom/that) we met a few minutes ago is going to be our new PE teacher.
*Lưu ý:
– Đại từ that ít trang trọng hơn who hoặc which.
– Trạng từ where thường được dùng để thay thế cho các cụm từ chỉ nơi chốn bao gồm giới từ + danh từ (preposition + noun), nên nếu chỉ thay thế danh từ và giữ nguyên giới từ thì phải dùng which.
e.g. This is the table. I used to play chess with my dad at this table.
à This is the table where I used to play chess with my dad.
à This is the table at which I used to play chess with my dad.
– Có thể lược bỏ đại từ quan hệ ở vị trí tân ngữ, nếu đại từ này không đi kèm giới (in which, to whom,…)
Non-defining relative clauses (Mệnh đề quan hệ không xác định):
– Mệnh đề quan hệ không xác định dùng để cung cấp thêm thông tin về người hoặc vật nào đó. Mệnh đề không xác định không phải là thành phần có ý nghĩa bắt buộc phải có trong câu, vì vậy hoàn toàn có thể lược bỏ mà không ảnh hưởng tới nghĩa chung của câu muốn diễn đạt.
v Mệnh đề quan hệ được bắt đầu với đại từ quan hệ who (khi nói đến người) hoặc which (khi nói đến sự vật hay một vật nào đó).
v Chúng ta không sử dụng that với các mệnh đề quan hệ không xác định.
v Chúng ta sử dụng dấu phẩy để ngăn cách mệnh đề không xác định với mệnh đề chính hoặc phần còn lại của câu.
e.g. Alexander Graham Bell, who was a Canadian inventor, invented the telephone.
Guglielmo Marconi, who was an Italian inventor, invented the radio in 1896.
The ice cream maker, which was invented in 1843, was first made by Nancy Johnson.
Mệnh đề quan hệ chỉ về một mệnh đề:
– Mệnh đề quan hệ chỉ về một mệnh đề là mệnh đề quan hệ không xác định được dùng để bổ sung nghĩa cho cả mệnh đề đứng trước, thường được ngăn cách bằng dấu phẩy và dùng đại từ quan hệ which và luôn đứng ở cuối câu.
– Cấu trúc:
|
Main clause, which + V + O Main clause, which S + V (+ O) |
e.g.
|
South Korean people usually use both hands to pass things to elders, which is similar to Vietnam. Japanese people usually don't shake hands, which isn't the same as Vietnam. |
French people often kiss on the cheek when meeting friends, which I find really strange. In the UK, the number 13 is unlucky, which I don't think is normal. |
Trên đây là Ngữ pháp tiếng Anh 12 Smart World unit 6 Cultural diversity đầy đủ nhất.