Trọn bộ giáo án Ngữ Văn THCS - Cánh diều
Trọn bộ giáo án Ngữ văn THCS (lớp 6, 7, 8, 9) sách Cánh diều được biên soạn đồng bộ theo chương trình mới. Bộ tài liệu này giúp giáo viên tiết kiệm thời gian chuẩn bị, dễ dàng điều chỉnh phù hợp với năng lực học sinh, đồng thời đảm bảo việc giảng dạy luôn đầy đủ, logic và sáng tạo. Với tài liệu rõ ràng, hợp lý, dễ sử dụng, thầy cô sẽ tự tin hơn trong từng tiết học — kích thích sự hứng thú, phát triển tư duy và nâng cao chất lượng môn Văn cho học sinh THCS.
Mục lục bài viết
Dưới đây là một phần của bộ giáo án Ngữ văn THCS (lớp 6, 7, 8, 9) sách Cánh diều, để xem trọn bộ tài liệu này, mới các bạn kích vào nút Tải về cuối bài.
Giáo án Ngữ Văn 6 CD
Bài 1. TRUYỆN
(TRUYỀN THUYẾT VÀ CỔ TÍCH)
Môn: Ngữ văn 6 - Lớp: ……..
Số tiết: tiết
ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
VĂN BẢN. THÁNG GIÓNG
I. MỤC TIÊU
1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt:
- HS xác định được chủ đề của truyện.
- HS nhận biết được những đặc điểm cơ bản làm nên truyện truyền thuyết: tình huống điển hình của cốt truyện, các chi tiết tiêu biểu, nhân vật có tính biểu trưng cho ý chí và sức mạnh của tập thể, lời kể có nhiều chi tiết hoang đường, kì ảo…
- HS nhận xét, đánh giá về một số thủ pháp nghệ thuật nhằm tô đậm tính xác thực của câu chuyện trong lời kể truyền thuyết.
2. Năng lực
a. Năng lực chung
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...
b. Năng lực riêng biệt:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Thánh Gióng.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Thánh Gióng.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa truyện.
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của truyện với các truyện có cùng chủ đề.
3. Phẩm chất:
Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp: tôn trọng, tự hào về lịch sử dân tộc, tinh thần yêu nước chống giặc ngoại xâm.
AI. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Giáo án
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
- Tranh ảnh về truyện Thánh Gióng
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà
2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 6, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a) Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
b) Nội dung: GV đặt cho HS những câu h i gợi m vấn đề.
c) Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS.
d) Tổ chức thực hiện:
| Hoạt động của GV - Học sinh | Dự kiến sản phẩm |
|
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ GV yêu cầu các nhóm thảo luận và thực hiện + Theo em, người anh hùng là người như thế + Em đã biết tên người anh hùng nào trong lịch sử? Hãy kể tên 1 vài vị anh hùng? HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ + HS nghe và trả lời Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận + HS trình bày sản phẩm thảo luận. Các nhóm thuyết minh sản phẩm của nhóm mình. + GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ + GV dẫn dắt: Người anh hùng là những người được ngưỡng mộ vì những phẩm chất cao cả hay thành tích phi thường, giúp ích cho nhiều người. Tiêu chuẩn của người anh hùng đầu tiêu là yếu tố thành tích phi thường, có lợi ích cho cộng đồng. Bài học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu về người anh hùng Thánh Gióng đã có công đánh đuổi giặc ngoại xâm trong buổi đầu dựng nước của dân tộc |
- HS nêu suy nghĩ về người anh - HS kể tên người anh hùng |
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Đọc văn bản
a. Mục tiêu: Nắm được những thông tin về thể loại, giải nghĩa từ khó trong văn bản.
b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện:
| Hoạt động của GV - Học sinh | Dự kiến sản phẩm |
|
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS: Thánh Gióng thuộc - Thể loại: truyền thuyết thuộc thể loại thể loại truyện gì? Nhắc lại khái niệm? Xác định nhân vật chính của truyện? - GV hướng dẫn cách đọc: + Đoạn Gióng ra đời: giọng ngạc nhiên, hồi hộp: đoạn Gióng ra đời. + Đoạn Gióng trả lời sứ giả: giọng dõng dạc, trang nghiêm. + Đoạn cả làng nuôi Gióng: giọng háo hức, phấn khởi. + Đoạn Gióng đánh giặc: khẩn trương, mạnh mẽ. + Đoạn cuối: giọng chậm, nhẹ, xa vời, mang màu sắc huyền thoại. GV đọc mẫu thành tiếng một đoạn đầu, sau đó HS thay nhau đọc thành tiếng toàn VB. Truyền thuyết thời đại Hùng Vương thời kì giữ nước. - GV yêu cầu HS giải nghĩa những từ khó: sứ giả, áo giáp, tây, truyền, khôi ngô, phúc đức, thụ thai, phi… - HS lắng nghe. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ + HS nghe và đặt câu hỏi liên quan đến bài học. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận + HS trình bày sản phẩm thảo luận + GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ + GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng GV bổ sung: |
I. Tìm hiểu chung - Thể loại: truyền thuyết thuộc thể loại truyền thuyết thời đại Hùng Vương thời kì giữ nướ |
Giáo án Ngữ Văn 7 CD
BÀI 1: TRUYỆN NGẮN VÀ TIỂU THUYẾT
Đọc – hiểu văn bản (1)
NGƯỜI ĐÀN ÔNG CÔ ĐỘC GIỮA RỪNG
(Trích tiểu thuyết Đất rừng phương Nam)
– Đoàn Giỏi –
I. MỤC TIÊU
1. Về năng lực
* Năng lực chung
- Giao tiếp và hợp tác trong làm việc nhóm và trình bày sản phẩm nhóm [1].
- Phát triển khả năng tự chủ, tự học qua việc đọc và hoàn thiện phiếu học tập ở nhà [2].
- Giải quyết vấn đề và tư duy sáng tạo trong việc chủ động tạo lập văn bản [3].
* Năng lực đặc thù
- Nêu được ấn tượng chung về văn bản “Người đàn ông cô độc giữa rừng” [4].
- Nhận biết được một số yếu tố hình thức (bối cảnh, nhân vật, ngôi kể và sự thay đổi ngôi kể, ngôn ngữ vùng miền, …) và nội dung (đề tài, chủ đề, ý nghĩa,…) của văn bản “Người đàn ông cô độc giữa rừng” [5].
- Nhận biết được từ ngữ địa phương, đặc sắc ngôn ngữ vùng miền trong các văn bản đã học được thể hiện trong văn bản “Người đàn ông cô độc giữa rừng” [6].
- Viết được đoạn văn khát quát giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản “Người đàn ông cô độc giữa rừng” [7].
2. Về phẩm chất: Có tình yêu thương con người, biết cảm thông và chia sẻ với người khác.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Máy chiếu, máy tính, bảng phụ và phiếu học tập.
- Tranh ảnh về nhà văn Đoàn Giỏi và văn bản “Người đàn ông cô độc giữa rừng”.
- Các phiếu học tập (Phụ lục đi kèm).
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. HĐ 1: Xác định vấn đề (5’)
a. Mục tiêu: HS xác định được nội dung chính của văn bản đọc – hiểu từ phần khởi động.
b. Nội dung:
GV sử dụng KT đặt câu hỏi để hỏi HS, sau đó kết nối với nội dung của văn bản đọc – hiểu.
HS quan sát video, suy nghĩ cá nhân, kết nối tri thức trong video với tri thức trong thực tiễn với nội dung bài học
c. Sản phẩm: Cảm nhận của học sinh và lời chuyển dẫn của giáo viên.
d. Tổ chức thực hiện:
B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)
- Quan sát video, chú ý hình ảnh người đàn ông sau và nêu cảm nhận ban đầu của em về người đàn ông trong ảnh qua đoạn video?

- Bật video trích đoạn bộ phim “Đất rừng phương Nam”
B2: Thực hiện nhiệm vụ:
HS quan sát video, lắng nghe lời trong video và suy nghĩ cá nhân để trả lời câu hỏi của
GV hướng dẫn HS quan sát video, có thể tạm dừng video để HS quan sát khung cảnh
B3: Báo cáo, thảo luận:
GV chỉ định HS trả lời câu hỏi.
HS trả lời câu hỏi của GV.
B4: Kết luận, nhận định (GV):
- Nhận xét câu trả lời của HS cũng như ý kiến nhận xét của các em.
- Kết nối vào nội dung đọc – hiểu văn bản.
Các em thân mến! Miền Tây Nam Bộ là một trong những vùng đất đã đi vào trong rất nhiều tác phẩm văn học. Ở đó ta bắt gặp không chỉ khung cảnh thiên nhiên thơ mộng, trữ tình mang nét riêng của miền Tây Nam Bộ mà người đọc còn cảm nhận được những nét đẹp tâm hồn của con người nơi đây. Văn bản “Người đàn ông cô độc giữa rừng” trích tiểu thuyết “Đất rừng phương Nam” của nhà văn Đoàn Giỏi mà hôm nay cô và các em đi tìm hiểu sẽ cho chúng ta cảm nhận rất rõ nét đẹp đó của con người miền Tây Nam Bộ được thể hiện qua nhân vật Võ Tòng.
2. HĐ 2: Hình thành kiến thức mới (114’)
|
2.1 Tri thức đọc – hiểu |
|
|
Mục tiêu: [2]; [3]; [5] Nội dung: GV sử dụng KT chia sẻ nhóm đôi HS dựa vào sơ đồ tư duy đã chuẩn bị ở nhà để hoàn thành nhiệm vụ nhóm |
|
|
Tổ chức thực hiện |
Sản phẩm |
|
B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV) - Chia nhóm cặp đôi - Các cặp đôi trao đổi sản phẩm đã chuẩn bị cho nhau để cùng nhau trao đổi về sơ đồ tư duy đã chuẩn bị từ ở nhà, có thể chỉnh sửa nếu cần thiết. ? Tính cách nhân vật thường được thể hiện ở những phương diện nào? ? Bối cảnh trong truyện là gì? ? Nêu tác dụng của việc thay đổi ngôi kể trong tác phẩm tự sự? B2: Thực hiện nhiệm vụ - HS quan sát phiếu học tập của bạn, cùng nhau chia sẻ, trao đổi và thống nhất ý kiến. B3: Báo cáo, thảo luận - GV yêu cầu 1 vài cặp đôi báo cáo sản phẩm. - HS đại điện cặp đôi trình bày sản phẩm. Các cặp đôi còn lại theo dõi, nhận xét và ghi chép kết quả thảo luận của các cặp đôi báo cáo. B4: Kết luận, nhận định HS: Những cặp đôi không báo cáo sẽ làm nhiệm vụ nhận xét, bổ sung cho cặp đôi báo cáo (nếu cần). GV: - Nhận xét thái độ làm việc và sản phẩm của các cặp đôi. - Chốt kiến thức trên các slide và chuyển dẫn sang mục sau.
|
1. Tính cách nhân vật, bối cảnh * Bối cảnh trong truyện thường chỉ hoàn cảnh xã hội của một thời kì lịch sử nói chung (bối cảnh lịch sử); thời gian và địa điểm, quang cảnh cụ thể xảy ra câu chuyện (bối cảnh riêng);… 2. Tác dụng của việc thay đổi ngôi kể Một câu chuyện có thể linh hoạt thay đổi ngôi kể để việc kể được linh hoạt hơn… 3. Ngôn ngữ các vùng miền - Tiếng Việt là ngôn ngữ quốc gia của Việt Nam, vừa có tính thống nhất cao, vừa có tính đa dạng. Tính đa dạng tiếng Việt thể hiện ở mặt ngữ âm và từ vựng: + Về ngữ âm: một từ ngữ có thể được phát âm không giống nhau ở các vùng miền khác nhau. + Về từ vựng: Các vùng miền khác nhau đều có từ ngữ mang tính địa phương. |
-------------------------
Giáo án Ngữ Văn 8 CD
Bài 1
TRUYỆN
Đọc – hiểu vb 1
TÔI ĐI HỌC
– Thanh Tịnh –
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức
- Những nét tiêu biểu về cuộc đời và sự nghiệp văn chương của nhà văn Thanh Tịnh
- Những nét chung về văn bản “Tôi đi học”.
- Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong một tác phẩm truyện ngắn Việt Nam.
2. Năng lực
- Phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực hợp tác qua hoạt động nhóm và trình bày sản phẩm học tập.
- Nhận biết được một số yếu tốt hình thức (cốt truyện, nhân vật, chi tiết, ngôi kể, ngôn ngữ…) và nội dung (đề tài, chủ đề, ý nghĩa, tình cảm, …) của truyện ngắn “Tôi đi học”.
- Phát hiện, phân tích đặc điểm nổi bật về nghệ thuật kể chuyện của nhà Thanh Tịnh
3. Phẩm chất:
- Trách nhiệm:
- Chăm chỉ trong thực hiện nhiệm vụ
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Thiết bị: Máy tính, máy chiếu…
- Học liệu: Hình ảnh, viedeo phiếu học tập có liên quan đến nội dung của tiết học.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. HOẠT ĐỘNG 1: MỞ ĐẦU (5’)
a. Mục tiêu: Kết nối – tạo hứng thú cho học sinh, chuẩn bị tâm thế tiếp cận kiến thức ngữ văn, kết nối kiến thức trong cuộc sống vào nội dung của bài học.
b. Nội dung:
GV cho HS nghe bài hát “Ngày đầu tiên đi học”, sau đó kết nối với nội dung của tiết đọc – hiểu văn bản.
HS nghe bài hát: “Ngày đầu tiên đi học”, suy nghĩ cá nhân và trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm:
- HS nghe nội dung bài hát. Trình bày được những cảm xúc của bản thân trong ngày đầu tiên đi học.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)
GV: Trước khi vào nội dung của tiết học này, cô và các em cùng lắng nghe bài hát.
Bài hát đã khơi gợi trong em những tình cảm, cảm xúc nào?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
HS: Quan sát, lắng nghe video và suy nghĩ cá nhân để đưa ra câu trả lời.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
GV mời một vài HS xung phong trả lời câu hỏi.
HS trả lời câu hỏi. HS khác nhận xét
Bước 4: Kết luận, nhận định (GV):
- Nhận xét câu trả lời của HS, bổ sung thêm thông tin (nếu cần)
- Kết nối vào nội dung bài học
2. HOẠT DỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
I. TÌM HIỂU CHUNG
|
1. Tác giả |
|
|
Mục tiêu: Học sinh biết được những thông tin cơ bản về nhà văn Thanh Tịnh Nội dung: GV: Sử dụng kĩ thuật đặt câu hỏi và yêu cầu học sinh (HS) thực hiện nhiệm vụ. HS: Chuẩn bị phiếu học tập số 1 ở nhà và thực hiện nhiệm vụ của giáo viên (GV) giao. |
|
|
Tổ chức thực hiện |
Sản phẩm |
|
Bước 1: Giao nhiệm vụ (GV) (?) Trình bày những thông tin chính về nhà văn Thanh Tịnh? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: Xem lại nội dung chuẩn bị ở nhà trả lời câu hỏi Bước 3: Báo cáo thảo luận GV: Mời HS trả lời HS: trình bày thông tin về nhà văn Thanh Tịnh - Những HS còn lại lắng nghe, theo dõi bạn trình bày, sau đó nhận xét, bổ sung (nếu cần) Bước 4: Kết luận, nhận định (GV) GV: - Nhận xét phần chuẩn bị của HS - Chốt sản phẩm lên màn hình và chuyển dẫn sang nội dung tiếp theo. |
1. Tác giả - Thanh Tịnh (1911-1988), tên thật là Trần Văn Ninh - Quê ven sông Hương, ngoại ô Huế - Là nhà giáo, nhà văn, nhà thơ. - Sáng tác của ông toát lên vẻ đẹp đằm thắm, tình cảm êm dịu, trong trẻo. - Tác phẩm tiêu biểu: Hậu chiến trường (1937), Quê mẹ (1941)…
|
|
2. Tác phẩm |
|||||||||||||||||
|
Mục tiêu: - HS biết cách đọc và tóm tắt văn bản “Tôi đi học” - Nhận biết được một số đặc điểm của truyện ngắn: cốt truyện, nhân vật, chi tiết, sự kiện,… - Trình bày những thông tin chính về văn bản “Tôi đi học”: + Thể loại + Phương thức biểu đạt + Nhân vật chính + Ngôi kể + Các sự việc chính + Bố cục… Nội dung: GV: Sử dụng kĩ thuật đặt câu hỏi và yêu cầu học sinh (HS) thực hiện nhiệm vụ. HS: Chuẩn bị phiếu học tập số 1 ở nhà và thực hiện nhiệm vụ của giáo viên (GV) giao. |
|||||||||||||||||
|
Tổ chức thực hiện |
Sản phẩm |
||||||||||||||||
|
a. Đọc, tóm tắt và tìm hiểu chú thích Bước 1: Giao nhiệm vụ (GV) - Hướng dẫn cách đọc - Yêu cầu HS tóm tắt ngắn gọn văn bản Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ GV: - Yêu cầu HS đọc mẫu - Yêu cầu HS khác nhận xét cách đọc HS đọc mẫu Bước 3: Báo cáo, thảo luận - HS còn lại nghe, nhận xét về cách đọc của bạn Bước 4: Kết luận, nhận định (GV) - Nhận xét cách đọc và phần tóm tắt của HS - Chốt cách đọc, chốt nội dung tóm tắt và chuyển dẫn sang phần b. Tìm hiểu chung về văn bản
b. Tìm hiểu chung về văn bản Bước 1: Giao nhiệm vụ (GV) - Yêu cầu HS mở PHT số 1 - Chia nhóm cặp đôi theo bàn - Nhiệm vụ: + 1 phút HĐ cá nhân: xem lại PHT đã chuẩn bị + 2 phút tiếp theo: trao đổi, chia sẻ để thống nhất nội dung trong PHT số 1
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ GV gợi ý: Bằng sự chuẩn bị PHT ở nhà, em hãy đọc PHT của bạn xem có nội dung nào cần trao đổi hay không. HS: Đọc PHT số 1 của bạn và đánh dấu nội dung khác biệt để trao đổi. Bước 3: Báo cáo thảo luận GV: Chỉ định một số cặp đôi trình bày sản phẩm (PHT số 1) HS: - Đại diện cặp đôi trình bày từng nội dung trong PHT số 1. - Những cặp đôi còn lại lắng nghe, theo dõi bạn trình bày, sau đó nhận xét, bổ sung (nếu cần) cho sản phẩm cặp đôi của bạn. Bước 4: Kết luận, nhận định (GV) GV: - Nhận xét từng nội dung của bạn, nhận xét sản phẩm trình bày của HS cũng như lời bổ sung của HS khác (nếu có). - Chốt sản phẩm lên màn hình và chuyển dẫn sang nội dung tiếp theo. |
2. Tác phẩm a. Đọc, tóm tắt và tìm hiểu chú thích - Đọc - Chú thích (SGK) - Tóm tắt
b. Tìm hiểu chung về vb
- Thể loại: truyện ngắn + Quy mô: tác phẩm văn xuôi cỡ nhỏ + Bối cảnh: không gian nhỏ, thời gian nhất định + Nhân vật: thường ít nhân vật + Sự kiện: ít sự kiện phức tạp. + Chi tiết: chi tiết cô đúc, lời văn mang nhiều ẩn ý… + Cốt truyện đơn giản, nhiều dạng: sự việc khác thường kỳ lạ; sự việc giản dị, đời thường mà giàu chất thơ; có truyện giàu tính, triết lý; lại có truyện ngắn rất giàu chất thơ.
- Phương thức biểu đạt: tự sự - Ngôi kể: ngôi thứ nhất - Nhân vật chính: nhân vật tôi - Nhân vật phụ: mẹ, ông Đốc, các bạn - Các sự việc chính: + Dòng cảm xúc của nhân vật “tôi” trên đường đến trường + Dòng cảm xúc của nhân vật “tôi” ở trên sân trường + Dòng cảm xúc của nhân vật “tôi” khi vào lớp học - Bố cục: + Phần 1: từ đầu đến “trên ngọn núi”: Cảm giác, tâm trạng của “tôi” khi mẹ dắt tay đến trường + Phần 2: tiếp theo đến “nghỉ cả ngày nữa”: Suy nghĩ, cảm xúc của “tôi” khi bước vào sân trường Mĩ Lí. + Phần 3: còn lại: Tâm trạng của “tôi” khi ngồi trong lớp học - Cốt truyện: giản dị, đời thường, giàu chất thơ. Kể theo trình tự thời gian, men theo dòng hồi tưởng của nhân vật “tôi”. |
||||||||||||||||
----------------
Giáo án Ngữ Văn 9 CD
BÀI 1: THƠ VÀ THƠ SONG THẤT LỤC BÁT
Thời lượng thực hiện: 12 tiết
------------------
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
- HS biết được đặc điểm hình thức và nội dung của thể thơ song thất lục bát.
- HS hiểu về chữ viết tiếng Việt (chữ Nôm, chữ Quốc ngữ), yếu tố Hán Việt dễ nhầm lẫn
- Vận dụng viết được bài văn nghị luận phân tích một tác phẩm thơ và nhận biết được tính thuyết phục của một ý kiến.
2. Năng lực
Năng lực chung: (năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo)
- Biết lắng nghe, phản hồi tích cực trong giao tiếp, thực hiện được các nhiệm vụ học tập theo nhóm.
- Biết phân tích, tóm tắt những thông tin liên quan từ nhiều nguồn khác nhau; hình thành được ý tưởng dựa trên các nguồn thông tin đã cho.
3, Năng lực chuyên biệt:
- Xác định và phân tích được một số yếu tố thi luật của thể thơ song thất lục bát như: Số dòng, số chữ, vần và nhịp trong một khổ thơ. Thấy được sự khác biệt giữa thơ song thất lục bát với thơ lục bát. Vận dụng được hiểu biết về lịch sử văn học để đọc hiểu văn bản.
- Có một số hiểu biết ban đầu về chữ viết tiếng Việt (Chữ Nôm, chữ Quốc ngữ) để vận dụng vào thực tế. Nhận biết được sự khác biệt về nghĩa của một số yếu tố Hán Việt dễ gây nhầm lẫn.
- Viết được bài nghị luận phân tích một tác phẩm thơ.
- Nghe và nhận biết được tính thuyết phục của một ý kiến; chỉ ra được những hạn chế (nếu có) như: lập luận thiếu loogic, bằng chứng chưa đủ hoặc không liên quan đến luận điểm.
3. Phẩm chất
- Tự hào về truyền thống dựng nước và giữ nước của dân tộc; trân trọng tình bạn, khát vọng hạnh phúc và tình cảm gia đình.
III. PHƯƠNG TIỆN VÀ HỌC LIỆU
1. Giáo viên:
- Kế hoạch bài học. - Học liệu: Đồ dùng dạy học, phiếu học tập, sơ đồ tư duy.
- Các phương tiện kỹ thuật, tranh ảnh liên quan đến chủ đề bài học.
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp.
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà.
2. Học sinh: - Soạn bài. - Thực hiện nhiệm vụ mà GV giao cho.
IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC:
|
Tuần: Tiết: 5,6,7 Ngày soạn: …../....../2024 Ngày dạy: …../....../2024 |
ĐỌC HIỂU VĂN BẢN SÔNG NÚI NƯỚC NAM
|
a. Mục tiêu:Sau khi đọc hiểu văn bản xong HS:
- Nhận biết được thể loại của văn bản “Sông núi nước Nam”.
- Nhận diện đôi nét về tác giả, tác phẩm của văn bản “Sông núi nước Nam”.
- Xác định và phân tích được các đặc điểm của văn bản: Vần, nhịp, niêm, luật…
- Xác định và phân tích được bố cục của văn bản.
- Nhận diện và phân tích được nội dung bao quát của văn bản
- Nhận diện và phân tích được tinh thần độc lập khí phách hào hùng, khát vọng lớn lao của dân tộc trong bài thơ.
- Viết bài văn phân tích được tinh thần độc lập khí phách hào hùng, khát vọng lớn lao của dân tộc trong bài thơ.
b. Nội dung:GV sử dụng PPDH dạy học đàm thoại gợi mở, hợp tác, kĩ thuật dạy học chia nhóm, động não, hướng dẫn HS hoàn thành các nhiệm cụ học tập.
c. Sản phẩm:HS nắm được đặc trưng thể loại và đọc hiểu được văn bản
d. Tổ chức thực hiện:
1. HOẠT ĐỘNG: MỞ ĐẨU (5’)
- GV tổ chức cho HS xem video: “Lí Thường Kiệt và trận chiến trên sông Như nguyệt”:
(1) Video trên nhắc đến nhân vật và sự kiện lịch sử nào?
(2) Bài thơ vang lên ở cuối đoạn video là bài thơ nào?
- HS tiếp thu
- GV yêu cầu HS hoạt động trong 5 phút
- HS hoạt động cá nhân:
(1) Quan sát video tập trung
(2) Suy nghĩ trả lời câu pháp vấn (1) và (2)
- GV tổ chức cho HS báo cáo
- HS báo cáo sản phẩm
* Dự kiến sản phẩm:
+ Đoạn video trên nhắc về Lí Thường Kiệt và trận chiến trên sông Như Nguyệt.
+ Cuối đoạn video bài thơ “Nam Quốc Sơn Hà”
- GV và HS nhận xét báo cáo
- GV chốt kiến thức/ bổ sung và dẫn dắt vào bài: Đất nước ta trải qua bốn nghìn năm dựng nước và giữ nước, bao triều đại đi qua là bấy nhiêu triều đại đứng lên đấu tranh chống ngoại xâm giữ nước. Truyền thống ấy đã được phản ánh trong các tác phẩm văn học, đặc biệt là văn học Lí Trần. Văn bản “Sông núi nước Nam” sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về điều đó.
------------------