Giải Hóa 12 Kết nối tri thức bài 10
Giải Hóa 12 Kết nối tri thức bài 10: Protein và enzyme
VnDoc.com xin gửi tới bạn đọc bài viết Giải Hóa 12 Kết nối tri thức bài 10: Protein và enzyme với hướng dẫn trả lời chi tiết các câu hỏi trong SGK Hóa học 12 Kết nối tri thức các trang 46, 47, 48.
Giải Hóa trang 46 Kết nối
Mở đầu trang 46 SGK Hóa 12
Các protein khác nhau đảm nhận nhiều vai trò thiết yếu khác nhau với sự sống như xây dựng tế bào, xúc tác cho quá trình sinh hoá, điều hoà quá trình trao đổi chất, vận chuyển chất, kháng thể, … Vậy, protein có đặc điểm cấu tạo và tính chất đặc trưng là gì?
Lời giải:
- Đặc điểm cấu tạo: Protein là hợp chất cao phân tử được cấu tạo từ một hay nhiều chuỗi polypeptide.
Một chuỗi polypeptide gồm các đơn vị α – amino acid liên kết với nhau qua liên kết peptide theo một trật tự nhất định.
- Tính chất vật lí: Các protein dạng hình sợi như keratin (có ở tóc, móng), collagen (có ở da, sụn), myosin (có ở cơ bắp),... không tan trong nước cũng như trong các dung môi thông thường. Các protein dạng hình cầu như hemoglobin (có ở máu), albumin (có ở lòng trắng trứng) có thể tan được trong nước tạo dung dịch keo.
- Tính chất hoá học: Tương tự như peptide, protein bị thuỷ phân bởi acid, base hoặc enzyme; có khả năng tạo thành sản phẩm màu tím đặc trưng với thuốc thử biuret. Ngoài ra, protein hình thành sản phẩm rắn màu vàng với dung dịch nitric acid đặc và có phản ứng đông tụ.
Hoạt động trang 46 SGK Hóa 12
Insulin, một loại hormone thuộc loại protein, được sản sinh bởi tuyến tuỵ, có chức năng điều hoà quá trình chuyển hoá glucose trong cơ thể. Insulin thúc đẩy sự hấp thu glucose của các tế bào và dự trữ glucose dư thừa trong gan và cơ.
Insulin có cấu tạo được mô tả trong Hình 10.1. Hãy nhận xét về thành phần cấu tạo và phân tử khối của insulin.
Lời giải:
- Thành phần cấu tạo: Insulin được cấu tạo từ nhiều chuỗi polypeptide, mỗi chuỗi này gồm các đơn vị α – amino acid lên kết với nhau qua liên kết peptide theo một trật tự nhất định.
- Insulin có phân tử khối rất lớn.
Giải Hóa trang 47 Kết nối
Hoạt động thí nghiệm trang 47 SGK Hóa 12
Phản ứng đông tụ và phản ứng màu của protein
Chuẩn bị:
Hoá chất: dung dịch HNO3 đặc, dung dịch lòng trắng trứng.
Dụng cụ: ống nghiệm, đèn cồn.
Tiến hành:
– Cho vào hai ống nghiệm (1) và (2), mỗi ống 2 mL dung dịch lòng trắng trứng.
– Đun nóng ống nghiệm (1) trên ngọn lửa đèn cồn trong 2 – 3 phút.
– Thêm vài giọt dung dịch HNO3 đặc vào ống nghiệm (2).
Quan sát hiện tượng xảy ra trong các ống nghiệm, giải thích.
Lời giải:
Bước tiến hành | Hiện tượng | Giải thích |
– Cho vào hai ống nghiệm (1) và (2), mỗi ống 2 mL dung dịch lòng trắng trứng. | ||
– Đun nóng ống nghiệm (1) trên ngọn lửa đèn cồn trong 2 – 3 phút. | Lòng trắng trứng đông tụ lại thành chất rắn, có màu trắng. | Lòng trắng trứng chứa albumin (là một loại protein). Khi đun nóng (tác dụng của nhiệt) protein trong lòng trắng trứng bị đông tụ. |
– Thêm vài giọt dung dịch HNO3 đặc vào ống nghiệm (2). | Xuất hiện kết tủa có màu vàng. | Lòng trắng trứng chứa albumin (là một loại protein). Protein hình thành sản phẩm rắn màu vàng với dung dịch nitric acid đặc, một phần do phản ứng nitro hoá các đơn vị amino acid chứa vòng benzene và một phần khác do sự đông tụ protein trong môi trường acid. |
Giải Hóa trang 48 Kết nối
Câu hỏi trang 48 SGK Hóa 12
Viết ba phương trình hoá học minh hoạ cho phản ứng có enzyme làm xúc tác mà em đã học.
Lời giải:
Ba phương trình hoá học minh hoạ cho phản ứng có enzyme làm xúc tác mà em đã học:
+ Phản ứng lên men rượu: C6H12O6 \(\overset{enzym}{\rightarrow}\) 2C2H5OH + 2CO2;
+ Phản ứng lên men giấm: C2H5OH + O2 \(\overset{enzym}{\rightarrow}\) CH3COOH + H2O;
+ Phản ứng thuỷ phân peptide:
H2N – CH2 – CO – NH – CH2 – COOH + H2O \(\overset{enzym}{\rightarrow}\) 2H2N – CH2 – COOH.
Em có thể trang 48 SGK Hóa 12
- Giải thích được hiện tượng đông tụ protein trong quá trình chế biến một số thực phẩm giàu protein.
- Lựa chọn và sử dụng một số nguồn cung cấp protein phù hợp trong chế độ ăn uống để đảm bảo sức khoẻ.
Lời giải:
Đang cập nhật...
Bài tiếp theo: Giải Hóa 12 Kết nối tri thức bài 11