Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Giải Hóa 12 Kết nối tri thức bài 2

VnDoc.com xin gửi tới bạn đọc bài viết Giải Hóa 12 Kết nối tri thức bài 2: Xà phòng và chất giặt rửa để bạn đọc cùng tham khảo. Bài viết hướng dẫn bạn đọc trả lời chi tiết các câu hỏi trong SGK Hóa học 12 Kết nối tri thức các trang 14, 15, 16, 17.

Giải Hóa 12 trang 14 Kết nối

Mở đầu trang 14 SGK Hóa 12

Tại sao xà phòng và chất giặt rửa có thể loại bỏ các vết bẩn trên quần áo, dầu mỡ ở chén bát

Lời giải:

Xà phòng và chất giặt rửa có thể loại bỏ các vết bẩn trên quần áo, dầu mỡ ở chén bát. Điều này được lí giải như sau: Khi xà phòng, chất giặt rửa tan vào nước sẽ tạo dung dịch có sức căng bề mặt nhỏ làm cho vật cần giặt rửa dễ thấm ướt. Đuôi kị nước trong xà phòng và chất giặt rửa thâm nhập vào vết bẩn (hoặc dầu mỡ), phân chia vết bẩn (hoặc dầu mỡ) thành những hạt rất nhỏ có đầu ưa nước quay ra ngoài, các hạt này phân tán vào nước và bị rửa trôi.

Giải Hóa 12 trang 15 Kết nối

Câu hỏi 1 trang 15 SGK Hóa 12

Em hãy nêu sự giống và khác nhau về cấu tạo giữa xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp

Lời giải:

* Điểm giống nhau:

Cấu tạo của xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp thường gồm hai phần:

+ Phần phân cực (“đầu” ưa nước), phần này có thể hoà tan được trong nước.

+ Phần không phân cực (“đuôi” kị nước), là gốc hydrocarbon có mạch dài (R). Phần này không tan trong nước.

* Điểm khác nhau:

+ Phần phân cực của xà phòng là nhóm carboxylate.

+ Phần phân cực của chất giặt rửa tổng hợp là nhóm sulfate, sulfonate.

Giải Hóa 12 trang 15 Kết nối

Câu hỏi 2 trang 15 SGK Hóa 12

Trong các chất sau, chất nào là xà phòng, chất nào là chất giặt rửa tổng hợp? Xác định đầu ưa nước và đuôi kị nước của các chất này.

a) CH3[CH2]14COONa;

b) CH3[CH2]10CH2OSO3Na.

Lời giải:

- Chất a) CH3[CH2]14COONa là xà phòng.

+ Đầu ưa nước: −COONa.

+ Đuôi kị nước: CH3[CH2]14−.

- Chất b) CH3[CH2]10CH2OSO3Na là chất giặt rửa tổng hợp.

+ Đầu ưa nước: −OSO3Na.

+ Đuôi kị nước: CH3[CH2]10CH2−.

Giải Hóa 12 trang 16 Kết nối

Hoạt động trang 16 SGK Hóa 12

Phản ứng xà phòng hoá chất béo

Chuẩn bị:

Hoá chất: chất béo (dầu thực vật hoặc mỡ động vật), dung dịch NaOH 40%, dung dịch NaCl bão hoà.

Dụng cụ: bát sứ, cốc thuỷ tinh, đũa thuỷ tinh, kiềng sắt, đèn cồn.

Tiến hành:

- Cho khoảng 2 g chất béo và khoảng 4 mL dung dịch NaOH 40% vào bát sứ. Đun hỗn hợp trong khoảng 10 phút và liên tục khuấy bằng đũa thuỷ tinh. Nếu thể tích nước giảm cần bổ sung thêm nước.

- Kết thúc phản ứng, đỗ hỗn hợp vào cốc thuỷ tinh chứa khoảng 30 mL dung dịch NaCl bão hoà, khuấy nhẹ. Để nguội hỗn hợp, tách lấy khối xà phòng nổi lên ở trên.

Quan sát hiện tượng xảy ra và thực hiện các yêu cầu sau:

1. Tại sao phải khuấy liên tục hỗn hợp phản ứng?

2. Giải thích hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm.

Lời giải:

1. Khuấy liên tục hỗn hợp phản ứng để phản ứng xà phòng hoá xảy ra hoàn toàn.

2. Giải thích các hiện tượng:

- Cho khoảng 2 g chất béo và khoảng 4 mL dung dịch NaOH 40% vào bát sứ thấy hỗn hợp tách thành hai lớp, chất béo ở lớp trên do chất béo nhẹ hơn nước, không tan trong nước và các dung môi phân cực.

- Đun hỗn hợp trong khoảng 10 phút và liên tục khuấy bằng đũa thuỷ tinh thấy hỗn hợp đặc sệt dần do quá trình xà phòng hoá xảy ra, hỗn hợp trở nên đặc sệt do nước bốc hơi.

- Thêm dung dịch NaCl bão hoà để xà phòng tách hết ra khỏi hỗn hợp phản ứng do khối lượng riêng của xà phòng nhỏ hơn khối lượng riêng của dung dịch NaCl bão hoà và xà phòng không tan trong dung dịch NaCl bão hoà nên nổi lên trên.

Câu hỏi 3 trang 16 SGK Hóa 12

Viết phương trình phản ứng xà phòng hoá chất béo tripalmitin (tạo thành từ glycerol và palmitic acid).

Lời giải:

Phương trình hoá học:

Giải Hóa 12 trang 16 Kết nối

Giải Hóa 12 trang 17 Kết nối

Em có thể trang 17 SGK Hóa 12

Biết được đặc điểm cấu tạo, tính chất, các ưu, nhược điểm của xà phòng và chất giặt rửa để lựa chọn và sử dụng chúng hợp lí, an toàn trong đời sống.

Lời giải:

* Đặc điểm cấu tạo: Cấu tạo của xà phòng và chất giặt rửa phổ biến thường gồm hai phần:

+ Phần phân cực (“đầu” ưa nước): là nhóm carboxylate (xà phòng) hoặc nhóm sulfate, sulfonate (chất giặt rửa tổng hợp). Phần này có thể hoà tan được trong nước.

+ Phần không phân cực (“đuôi” kị nước): là gốc hydrocarbon có mạch dài. Phần này không tan trong nước.

* Tính chất giặt rửa: Khi xà phòng, chất giặt rửa tan vào nước sẽ tạo dung dịch có sức căng bề mặt nhỏ làm cho vật cần giặt rửa dễ thấm ướt. Đuôi kị nước trong xà phòng và chất giặt rửa thâm nhập vào vết bẩn, phân chia vết bẩn thành những hạt rất nhỏ có đầu ưa nước quay ra ngoài, các hạt này phân tán vào nước và bị rửa trôi.

* Ứng dụng và ưu, nhược điểm:

- Xà phòng được sử dụng để tắm, rửa tay, … Chất giặt rửa tổng hợp được sử dụng để giặt quần áo, rửa chén bát, rửa tay, lau sàn …

- Ưu điểm của chất giặt rửa tổng hợp: dễ hoà tan trong nước hơn xà phòng; có thể sử dụng với nước cứng và môi trường acid. Tuy nhiên chất giặt rửa tổng hợp có nhược điểm: kém thân thiện với môi trường.

- Ưu điểm của xà phòng: thân thiện với môi trường hơn chất giặt rửa tổng hợp. Tuy nhiên xà phòng lại có nhược điểm: kém tác dụng trong nước cứng và môi trường acid.

Bài tiếp theo: Giải Hóa 12 Kết nối tri thức bài 3

Chia sẻ, đánh giá bài viết
1
Sắp xếp theo

    Giải Hóa 12 Kết nối tri thức

    Xem thêm