Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Giải Hóa 12 Chân trời sáng tạo bài 5

Giải Hóa 12 Chân trời sáng tạo bài 5: Tinh bột và cellulose được VnDoc.com tổng hợp với hướng dẫn trả lời chi tiết các câu hỏi trong SGK Hóa học 12 Chân trời sáng tạo các trang 24, 25, 26, 27, 28, 29.

Giải Hóa 12 trang 24 Chân trời

Mở đầu trang 24 SGK Hóa 12

Tinh bột là loại lương thực được con người sử dụng làm thức ăn cơ bản nhưng động vật ăn cỏ như trâu, bò, … lại sử dụng thức ăn cơ bản là cellulose.

Tinh bột và cellulose có cấu trúc phân tử, tính chất hoá học giống nhau và khác nhau như thế nào?

Lời giải:

*Cấu trúc phân tử:

- Giống nhau: Tinh bột và cellulose đều là hợp chất polysaccharide.

- Khác nhau:

+ Tinh bột tạo bởi nhiều đơn vị α – glucose liên kết với nhau.

+ Cellulose tạo bởi nhiều đơn vị β – glucose liên kết với nhau.

* Tính chất hoá học:

- Giống nhau: Tinh bột và cellulose đều có phản ứng thuỷ phân.

- Khác nhau:

+ Hồ tinh bột có phản ứng với iodine.

+ Cellulose có phản ứng với nitric acid, nước Schweizer.

Thảo luận 1 trang 24 SGK Hóa 12

Hạt ngô và lõi ngô, bộ phận nào chứa nhiều tinh bột? Bộ phận nào chứa nhiều cellulose?

Lời giải:

Tinh bột có nhiều trong các loại hạt (gạo, ngô, đậu …), củ (khoai, sắn …), quả (chuối xanh …).

Cellulose là thành phần chính của thành tế bào thực vật.

Vậy hạt ngô chứa nhiều tinh bột, lõi ngô chứa nhiều cellulose.

Giải Hóa 12 trang 25 Chân trời

Thảo luận 2 trang 25 SGK Hóa 12

Nguyên nhân amylopectin có mạch phân nhánh?

Lời giải:

Amylopectin tạo bởi nhiều đơn vị α – glucose, nối với nhau qua liên kết α – 1,4 – glycoside, tạo thành các đoạn mạch. Do có thêm liên kết α – 1,6 – glycoside nối giữa các đoạn mạch nên amylopectin có mạch phân nhánh.

Vận dụng trang 25 SGK Hóa 12

Hãy tìm hiểu và cho biết tinh bột trong gạo tẻ hay gạo nếp chứa lượng amylopectin nhiều hơn?

Lời giải:

Gạo tẻ chứa khoảng 80% là amylopectin, còn trong gạo nếp lượng amylopectin khoảng 90%. Vậy gạo nếp chứa nhiều amylopectin hơn.

Giải Hóa 12 trang 26 Chân trời

Thảo luận 3 trang 26 SGK Hóa 12

So sánh đặc điểm cấu tạo phân tử amylose và cellulose.

Lời giải:

Giống nhau: Amylose và cellulose đều là polysaccharide.

Khác nhau:

 

Amylose

Cellulose

Đơn vị cấu tạo

α – glucose

β – glucose

Liên kết

α – 1,4 – glycoside

β – 1,4 – glycoside

Dạng mạch

Chuỗi dài xoắn, không phân nhánh

Chuỗi dài, không phân nhánh

Thảo luận 4 trang 26 SGK Hóa 12

Vì sao sản phẩm sau phản ứng thuỷ phân tinh bột lại phản ứng với Cu(OH)2 trong môi trường base, đun nóng?

Lời giải:

Do thuỷ phân tinh bột thu được glucose. Glucose phản ứng được với Cu(OH)2 trong môi trường base, đun nóng.

Phương trình hoá học minh hoạ:

(C6H10O5)n (tinh bột) + nH2O \overset{H^{+}, t^{0}  }{\rightarrow} nC6H12O6 (glucose)

CH2OH[CHOH]4CHO + 2Cu(OH)2 + NaOH \overset{t^{0} }{\rightarrow} CH2OH[CHOH]4COONa + Cu2O + 3H2O

Giải Hóa 12 trang 27 Chân trời

Thảo luận 5 trang 27 SGK Hóa 12

Nhận xét và giải thích hiện tượng xảy ra trong Thí nghiệm 3.

Thí nghiệm 3. Phản ứng của tinh bột với iodine

Dụng cụ: ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt, giá đỡ, đèn cồn.

Hoá chất: hồ tinh bột, dung dịch iodine 1% trong KI.

Tiến hành:

Cho vào ống nghiệm 2 mL hồ tinh bột. Nhỏ tiếp vài giọt dung dịch iodine vào ống nghiệm. Lắc đều.

Lời giải:

Hiện tượng: Khi nhỏ dung dịch iodine vào ống nghiệm thấy xuất hiện màu xanh tím.

Giải thích: Phân tử tinh bột hấp phụ iodine tạo ra màu xanh tím.

Giải Hóa 12 trang 28 Chân trời

Thảo luận 6 trang 28 SGK Hóa 12

Trình bày hiện tượng quan sát được ở Bước 2. Kết luận.

Thí nghiệm 5. Phản ứng của cellulose với nước Schweizer

Dụng cụ: cốc thuỷ tinh 100 mL, ống đong, đũa thuỷ tinh.

Hoá chất: dung dịch CuSO4 5%, dung dịch NaOH 10%, dung dịch ammonia đặc, bông.

Tiến hành:

Bước 1: Điều chế nước Schweizer bằng cách cho 10 mL dung dịch CuSO4 vào cốc. Thêm tiếp 5 mL dung dịch NaOH, sau đó thêm dần dung dịch NH3 và khuấy đều cho đến khi kết tủa tan hết.

Bước 2: Lấy một lượng nhỏ bông cho vào cốc chứa nước Schweizer vừa thu được ở trên. Dùng đũa thuỷ tinh nhấn chìm lớp bông và khuấy đều trong khoảng 3 – 5 phút.

Lời giải:

Hiện tượng: nhúm bông tan trong nước Schweizer.

Kết luận: Cellulose tan trong nước Schweizer.

Thảo luận 7 trang 28 SGK Hóa 12

Vì sao nhai kĩ cơm, bánh mì đều thấy có vị ngọt?

Lời giải:

Khi nhai kĩ cơm, bánh mì đều thấy có vị ngọt do enzyme trong nước bọt (amylase) phân giải tinh bột thành dextrin, maltose. Đường maltose đã tác động vào các gai vị giác trên lưỡi cho ta cảm giác ngọt.

Giải Hóa 12 trang 29 Chân trời

Bài tập 1 trang 29 SGK Hóa 12

Cho 6 carbohydrate sau: glucose, fructose, maltose, saccharose, tinh bột và cellulose. Có bao nhiêu carbohydrate đã cho thuộc nhóm polysaccharide?

A. 1.

B. 2.

C. 3.

D. 4.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Có 2 chất thuộc nhóm polysaccharide: tinh bột và cellulose.

Bài tập 2 trang 29 SGK Hóa 12

Xác định các chất X, Y, Z, E, G và hoàn thành phương trình hoá học theo các sơ đồ phản ứng sau:

Giải Hóa 12 trang 29 Chân trời

Lời giải:

Xác định các chất theo thứ tự:

Từ (d) xác định được Z là CO2.

Từ (a) và (d) xác định được X là tinh bột, vậy G là O2.

Từ (a) xác định được Y là glucose.

Từ (c) xác định được E là C2H5OH (ethanol).

Hoàn thành sơ đồ phản ứng:

Giải Hóa 12 trang 29 Chân trời

Bài tập 3 trang 29 SGK Hóa 12

Giải thích các hiện tượng sau:

a) Xôi hoặc cơm nếp thì dẻo và dính hơn cơm tẻ.

b) Nhỏ vài giọt dung dịch iodine vào mặt cắt quả chuối xanh thấy xuất hiện màu xanh tím.

c) Dung dịch sulfuric acid đặc làm sợi bông hoặc giấy bị hoá đen.

Lời giải:

Đang cập nhật...

Bài tiếp theo: Giải Hóa 12 Chân trời sáng tạo bài 6

Chia sẻ, đánh giá bài viết
1
Sắp xếp theo

    Giải Hóa 12 Chân trời sáng tạo

    Xem thêm