Giải Hóa 12 Kết nối tri thức bài 5
Giải Hóa 12 Kết nối tri thức bài 5: Saccharose và maltose
Giải Hóa 12 Kết nối tri thức bài 5: Saccharose và maltose được VnDoc.com tổng hợp hướng dẫn trả lời chi tiết các câu hỏi trong SGK Hóa học 12 Kết nối tri thức các trang 25, 26. Mời các bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây.
Giải Hóa 12 trang 25 Kết nối
Mở đầu trang 25 SGK Hóa 12
Đường ăn (saccharose) là chất làm ngọt phổ biến trong sản xuất thực phẩm, còn đường mạch nha (maltose) chủ yếu sử dụng để sản xuất bia. Saccharose và maltose có cấu tạo như thế nào? Chúng có tính chất hoá học cơ bản nào?
Lời giải:
- Saccharose có công thức phân tử C12H22O11, cấu tạo từ một đơn vị α-glucose và một đơn vị β-fructose qua liên kết α-1,2-glycoside.
- Maltose có công thức phân tử C12H22O11, cấu tạo từ hai đơn vị glucose qua liên kết α-1,4-glycoside.
- Saccharose và maltose đều có phản ứng với Cu(OH)2 tạo phức xanh đặc trưng và có phản ứng thuỷ phân.
Câu hỏi 1 trang 25 SGK Hóa 12
Tại sao saccharose chỉ tồn tại ở dạng mạch vòng, trong khi maltose tồn tại đồng thời ở dạng mở vòng và mạch vòng?
Lời giải:
- Saccharose không còn nhóm -OH hemiacetal nên chỉ tồn tại ở dạng mạch vòng.
- Maltose vẫn còn nhóm -OH hemiacetal, do đó trong dung dịch một đơn vị glucose của maltose có thể mở vòng nên maltose tồn tại đồng thời ở dạng mở vòng và mạch vòng
Giải Hóa 12 trang 26 Kết nối
Hoạt động trang 26 SGK Hóa 12
Từ đặc điểm cấu tạo phân tử của saccharose, dự đoán các tính chất hoá học có thể có của saccharose
Lời giải:
Dự đoán:
- Saccharose có các nhóm -OH liền kề nên có tính chất của polyalcohol.
- Saccharose là disaccharide nên có phản ứng thuỷ phân.
Hoạt động thí nghiệm trang 26 SGK Hóa 12
Phản ứng của saccharose với Cu(OH)2
Chuẩn bị
Hoá chất: dung dịch CuSO4 5%, dung dịch NaOH 10%, dung dịch saccharose 5%.
Dụng cụ: ống nghiệm.
Tiến hành:
- Cho khoảng 2 mL dung dịch NaOH 10% vào ống nghiệm. Sau đó thêm khoảng 0,5 mL dung dịch CuSO4 5% vào, lắc nhẹ.
- Cho khoảng 3 mL dung dịch saccharose 5% vào ống nghiệm, lắc đều.
Quan sát hiện tượng xảy ra, giải thích và viết phương trình hoá học.
Lời giải:
- Cho khoảng 2 mL dung dịch NaOH 10% vào ống nghiệm. Sau đó thêm khoảng 0,5 mL dung dịch CuSO4 5% vào, lắc nhẹ thấy xuất hiện kết tủa xanh:
CuSO4 + 2NaOH → Cu(OH)2↓ + Na2SO4
- Cho khoảng 3 mL dung dịch saccharose 5% vào ống nghiệm, lắc đều thấy kết tủa tan dần, sau phản ứng thu được dung dịch màu xanh lam:
2C12H22O11 + Cu(OH)2→ (C12H21O11)2Cu + 2H2O
Câu hỏi 2 trang 26 SGK Hóa 12
Dung dịch saccharose không phản ứng với thuốc thử Tollens nhưng khi đun nóng với dung dịch acid loãng thì tạo thành dung dịch phản ứng với thuốc thử Tollens. Giải thích.
Lời giải:
Khi đun nóng với dung dịch acid loãng saccharose bị thuỷ phân tạo thành glucose và fructose:
Fructose và glucose phản ứng với thuốc thử Tollens:
Bài tiếp theo: Giải Hóa 12 Kết nối tri thức bài 6