Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Giáo án môn Tin học lớp 12 bài 43

Giáo án môn Tin học 12

Giáo án môn Tin học lớp 12 bài 43: Bảo mật thông tin trong các hệ CSDL được biên soạn theo chuẩn kiến thức kĩ năng của Bộ GD&ĐT. Đây sẽ là tài liệu giáo án điện tử lớp 12 hay giúp quý thầy cô soạn giáo án điện tử môn Tin học 12 nhanh chóng và hiệu quả. Mời quý thầy cô cùng tham khảo.

I. Mục tiêu

1. Kiến thức

  • Biết khái niệm bảo mật và sự tồn tại của các qui định, các điều luật bảo vệ thông tin.
  • Biết một số cách thông dụng bảo mật CSDL.

2. Thái độ: Có ý thức và thái độ đúng đắn trong việc sử dụng và bảo mật CSDL

II. Chuẩn bị

1. Giáo viên: Giáo án, Sách GK Tin 12, Sách GV Tin 12, máy tính, máy chiếu.

2. Học sinh: Sách GK tin 12, vở ghi.

III. Tổ chức các hoạt động học tập

1. Ổn định tổ chức lớp

2. Kiểm tra bài cũ: Bảo mật là gì? Trình bày hiểu biết của em về giải pháp chính sách và ý thức?

3. Tiến trình bài mới:

Hoạt động của thầy và trò

NỘI DUNG

Hoạt động 1: Phân quyền truy cập và nhận dạng người dùng (20p)

GV: Ví dụ, một số hệ quản lí học tập và giảng dạy của nhà trường cho phép mọi phụ huynh HS truy cập để biết kết quả học tập của con em mình. Mỗi phụ huynh chỉ có quyền xem điểm của con em mình hoặc của khối con em mình học. Đây là quyền truy cập hạn chế nhất (mức thấp nhất). Các thầy cô giáo trong trường có quyền truy cập cao hơn: Xem kết quả và mọi thông tin khác của bất kì HS nào trong trường. Người quản lí học tập có quyền nhập điểm, cập nhật các thông tin khác trong CSDL.

GV: Theo em điều gì sẽ xảy ra khi không có bảng phân quyền?

HS: Khi không có bản phân quyền khi các em vào xem điểm đồng thời cũng có thể sửa điểm của mình.

GV: Khi phân quyền có người truy cập CSDL điều quan trọng là hệ QTCSDL phải nhận dạng được người dùng, tức là phải xác minh được người truy cập thực sự đúng là người đã được phân quyền. Đảm bảo được điều đó nói chung rất khó khăn. Một trong những giải pháp thường được dùng đó là sử dụng mật khẩu. Ngoài ra người ta còn dùng phương pháp nhận diện dấu vân tay, nhận dạng con người,…

GV: Việc bảo mật có thể thực hiện bằng các giải pháp kỹ thuật cả phần cứng lẫn phần mềm. Tuy nhiên việc bảo mật phụ thuộc vào rất nhiều các chủ trương, chính sách của chủ sở hữu thông tin và ý thức của người dùng.

Hoạt động 2: Ví dụ minh hoạ thực tế (10p)

GV: Liên hệ với mô hình thực tế có bảo mật thông tin bằng biện pháp phân quyền truy cập và nhận dạng người dùng.

HS: Thảo luận theo nhóm.

Các nhóm báo cáo kết quả thảo luận.

GV: Tổng kết, đánh giá kết quả thảo luận của các nhóm.

2. Phân quyền truy cập và nhận dạng người dùng

Bảng phân quyền truy cập:

Mã HS

Các điểm số

Các thông tin khác

K10

Đ

Đ

K

K11

Đ

Đ

K

K12

Đ

Đ

K

Giáo viên

Đ

Đ

Đ

Người Qt

ĐSBX

ĐSBX

ĐSBX

- Người QTCSDL cần cung cấp:

+ Bảng phân quyền truy cập cho hệ CSDL.

+ Phương tiện cho người dùng hệ QTCSDL nhận biết đúng được họ.

- Người dùng muốn truy cập vào hệ thống cần khai báo:

+ Tên người dùng.

+ Mật khẩu.

Dựa vào hai thông tin này, hệ QTCSDL xác minh để cho phép hoặc từ chối quyền truy cập CSDL.

Chú ý:

+ Đối với nhóm người truy cập cao thì cơ chế nhận dạng có thể phức tạp hơn.

Hệ QTCSDL cung cấp cho người dùng cách thay đổi mật khẩu, tăng cường khả năng bảo vệ mật khẩu.

Chia sẻ, đánh giá bài viết
1
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Giáo án Tin học lớp 12

    Xem thêm