I have lunch at twelve ______.
Lunch = ăn trưa, là 12 giờ trưa, tức 12 p.m. (lưu ý: 12 a.m. = nửa đêm, 12 p.m. = giữa trưa).
Vì vậy điền p.m. là đúng.
I have lunch at twelve ______.
Lunch = ăn trưa, là 12 giờ trưa, tức 12 p.m. (lưu ý: 12 a.m. = nửa đêm, 12 p.m. = giữa trưa).
Vì vậy điền p.m. là đúng.
The school bus arrives at ______.
Câu cần một cụm chỉ giờ (ví dụ a quarter to four = 3:45, five past nine = 9:05).
Ở đây chọn a quarter to four (3:45) là hợp lý cho thời điểm xe buýt đến (có thể buổi chiều đón về).
I and my best friend likes I.T.
I and my best friend likes I.T.
My best friend and I = “Bạn thân của tôi và tôi” → tức là 2 người, nên động từ dùng số nhiều (like).
likes chỉ dùng khi chủ ngữ là he / she / it hoặc một người.
Dịch: Tôi và bạn thân tôi thích môn Tin học.
His mother always (cook) _____________ dinner for his family.
⇒ cooks
His mother always (cook) _____________ dinner for his family.
⇒ cooks
Trong câu có always → chỉ thói quen, nên ta dùng thì hiện tại đơn (Present Simple).
Chủ ngữ là His mother → ngôi thứ ba số ít (she).
Dịch: Mẹ của anh ấy luôn nấu bữa tối cho gia đình.
My school starts at eight ______.
Câu có dạng starts at eight ___ nên cần bổ sung a.m. hoặc p.m.
Để chỉ buổi: eight a.m. = 8 giờ sáng (trường thường bắt đầu buổi sáng).
p.m. sai vì trường bắt đầu buổi sáng; two thirty và time không hợp ngữ pháp ở chỗ này.
We finish our math class at ______ p.m.
Câu đã có p.m. ở cuối, nên cần một cụm chỉ giờ phía trước để hợp thành: two thirty p.m. (2:30 chiều).
Các lựa chọn khác (chỉ p.m. hoặc a.m. hoặc eight o'clock không khớp cấu trúc hoặc ít phù hợp trong ngữ cảnh).
She like English because she loves learning languages.
She like English because she loves learning languages.
likes: động từ “like” khi chia ở thì hiện tại đơn với he / she / it → phải thêm -s.
Dịch: Cô ấy thích tiếng Anh vì cô ấy yêu thích việc học ngôn ngữ.
I do my homework at ______.
Câu hỏi yêu cầu một thời điểm để làm bài tập — a quarter past four = 4:15 là đáp án tự nhiên.
Các lựa chọn a.m. hoặc p.m. chỉ là phần chỉ buổi, không hoàn chỉnh nếu không có giờ; two thirty cũng được nhưng theo ngữ cảnh thông dụng sau giờ học, a quarter past four là phù hợp.
The children often (fly) _____________ a kite in the afternoon.
⇒ fly
The children often (fly) _____________ a kite in the afternoon.
⇒ fly
Từ often (thường) cho biết hành động lặp đi lặp lại, tức là thói quen → dùng thì hiện tại đơn (Present Simple).
Chủ ngữ the children là số nhiều (they), nên ta dùng động từ ở dạng nguyên mẫu (base form): fly.
Dịch: Các em/những đứa trẻ thường thả diều vào buổi chiều.
Which subjects does Linh like? - She likes Maths.
Which subjects does Linh like? - She likes Maths.
Lỗi nằm ở từ “subjects” → phải đổi thành “subject” khi câu trả lời chỉ có một môn.
Dịch: Linh thích môn học nào? – Bạn ấy thích Toán.
I wake up at ______ every morning.
Ta dùng giới từ at + cụm chỉ giờ: at eight o'clock (lúc 8 giờ).
five past nine (9:05) cũng là cụm giờ đúng về mặt ngữ pháp, nhưng lựa chọn phổ biến và phù hợp hơn với mẫu câu là eight o'clock.
How usually do you go to the sport centre? - Twice a week.
How usually do you go to the sport centre? - Twice a week.
Có lỗi ở trạng từ “usually”.
Trong tiếng Anh, khi hỏi về tần suất, ta dùng “How often”, không dùng how usually.
Usually là trạng từ chỉ thói quen, dùng trong câu trả lời, không dùng để mở đầu câu hỏi.
Dịch: Bạn đi đến trung tâm thể thao bao lâu một lần? – Hai lần một tuần.
You usually (solve) __________ problems in math class.
⇒ solve
You usually (solve) __________ problems in math class.
⇒ solve
Trong câu có usually (thường) → diễn tả thói quen → dùng thì hiện tại đơn (Present Simple).
Chủ ngữ là You → được chia như số nhiều (giống với I/We/They).
Dịch: Bạn thường giải các bài toán trong lớp Toán.
My brother ______ maths because he can solve problems easily.
⇒ likes||loves
My brother ______ maths because he can solve problems easily.
⇒ likes||loves
Chủ ngữ: My brother (ngôi thứ 3 số ít). → Động từ phải chia hiện tại đơn thêm -s.
Dùng động từ chỉ sự yêu thích
like/ love → likes/ loves vì chủ ngữ là he / she / it / My brother.
Nghĩa: Anh trai tôi thích môn Toán vì anh ấy có thể giải bài tập dễ dàng.
Lily rarely (listen) _____________ to music before going a bed.
⇒ listens
Lily rarely (listen) _____________ to music before going a bed.
⇒ listens
rarely (hiếm khi) là trạng từ chỉ tần suất, nên ta dùng thì hiện tại đơn (Present Simple).
Chủ ngữ Lily → số ít, ngôi thứ ba số ít (she).
Dịch: Lily hiếm khi nghe nhạc trước khi đi ngủ.
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây: