Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Đáp án câu hỏi tự luận Mô đun 3 Tiểu học - Tất cả các môn

Đáp án câu hỏi tự luận Mô đun 3 Tiểu học giúp thầy cô tham khảo, nhanh chóng trả lời các câu hỏi tự luận môn: Đạo đức, Tự nhiên xã hội, Hoạt động trải nghiệm, Tin Học,... trong chương trình tập huấn Mô đun 3 để hoàn thành các bài tập cuối khóa mô đun 3 một cách tốt nhất.

Đáp án tự luận Mô đun 3 môn tiếng Việt

Câu hỏi: Thầy/cô có gặp khó khăn gì trong việc xây dựng câu hỏi, bài tập kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển, phẩm chất, năng lực của học sinh tiểu học trong dạy học Tiếng Việt không? Hãy chia sẻ với các đồng nghiệp trên cả nước!

Trả lời:

Việc xây dựng câu hỏi, bài tập kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển, phẩm chất, năng lực của học sinh tiểu học trong dạy học Tiếng Việt, tôi thấy ít gặp khó khăn. Tuy nhiên đối với câu hỏi trắc nghiệm thì biên soạn mất nhiều thời gian hơn câu hỏi tự luận. Bởi khi biên soạn câu trắc nghiệm lựa chọn, giáo viên phải cân nhắc:

Trong số đó các lựa chọn chỉ có 1 phương án đúng và phải tuân thủ các nguyên tắc, những lưu ý cần thiết, như: Phải sắp xếp các lựa chọn theo logic hoặc thứ tự hợp lý; Đảm bảo tính độc lập không bao hàm lẫn nhau; Viết các lựa chọn với độ dài tương đương; Viết các lựa chọn thống nhất về cấu trúc; Lựa chọn độ khó phù hợp; Sử dụng ngữ liệu mới để kiểm tra tư duy bậc cao...

Đáp án tự luận Mô đun 3 môn Hoạt động trải nghiệm

Câu 1. Trước hết, mời quý thầy cô hãy chia sẻ phản hồi của mình về câu hỏi về Mô đun 3.0 sau đây:

Mời thầy/cô hãy liệt kê 03 nội dung trong Mô đun 3.0 – Kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực mà thầy/cô thấy là quan trọng nhất đối với việc kiểm tra, đánh giá Hoạt động trải nghiệm

Giúp phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh

Câu 2. Sau khi hoàn thành Mô đun 3.0, thầy/cô mong muốn tìm hiểu thêm về vấn đề gì để nâng cao năng lực kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực? Hãy liệt kê ít nhất 3 vấn đề thầy/cô muốn tìm hiểu thêm.

Đánh giá như thế nào đẩm bảo hiểu quả nhất.

Cách thức đánh giá.

Vận dụng như thế nào vào thực tế

Câu 3. Thầy/cô hãy lựa chọn một năng lực cụ thể đối với Hoạt động trải nghiệm, lập đường phát triển của năng lực đã lựa chọn qua Bảng thành tố, chỉ số hành vi

Hiểu biết bản thân và môi trường sống: Nhận ra các nhu cầu phù hợp và không phù hợp.

Câu 4. Áp dụng mẫu bảng Rubric – tiêu chí đánh giá năng lực, thầy/cô hãy tự xây dựng một Rubric – tiêu chí đánh giá cho một năng lực cần đạt trong Hoạt động trải nghiệm (FILE RUBIC)

  • Hiểu biết về bản thân và môi trường sống:
  • Nhận biết sự thay đổi của cơ thể.
  • Hình thành một số thói quen
  • Nhận ra nhu cầu phù hợp
  • Phát hiện vấn đề và tự tin trao đổi.
  • Nhận diện một số nguy hiểm
  • Đề xuất những cách giải quyết.
  • Làm chủ cảm xúc

Câu 5. Một trong các định hướng sử dụng hình thức kiểm tra đánh giá quá trình học tập trong Hoạt động trải nghiệm là:

Linh hoạt, kết hợp các hình thức kiểm tra, đánh giá khác nhau để đảm bảo đánh giá kết quả hoạt động của học sinh một cách toàn diện, công bằng, khách quan và chính xác.

Câu 6. Thầy/cô đã từng sử dụng kết hợp các hình thức kiểm tra, đánh giá nào trong chương trình Hoạt động trải nghiệm? Hãy chia sẻ kinh nghiệm của thầy/cô với đồng nghiệp cả nước.

Đánh giá cá nhân học sinh

Đánh giá đồng đẳng.

Tự đánh giá

Câu 7. Dựa vào hiểu biết của thầy/cô về quy trình và kĩ thuật viết câu hỏi trắc nghiệm hãy phân tích và đánh giá hai câu hỏi trắc nghiệm dưới đây.

1. Biểu hiện nào dưới đây thể hiện sự không thân thiện:

  • Sẵn sàng giúp đỡ bạn
  • Biết chia sẻ với bạn
  • Hay trêu bạn
  • Luôn vui vẻ

2. Em sẽ nói lời chào thân thiện khi gặp ai?

  • Thầy cô
  • Bạn bè
  • Bố mẹ
  • Bác bảo vệ ở trường

Đáp án tự luận Mô đun 3 môn Tự nhiên xã hội

Câu 1: Mời thầy/cô hãy liệt kê 03 nội dung trong Mô đun 3.0 – Kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực mà thầy/cô thấy là quan trọng nhất đối với việc kiểm tra, đánh giá môn học:

Trả lời:

3 nội dung mà tôi cảm thấy quan trọng đối với mình trong mô đun 3.0 là:

  • Phương pháp kiểm tra đánh giá
  • Công cụ kiểm tra đánh giá
  • Kết quả kiểm tra đánh giá.

Câu 2: Sau khi hoàn thành Mô đun 3.0, thầy/cô mong muốn tìm hiểu thêm về vấn đề gì để nâng cao năng lực kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực? Hãy liệt kê ít nhất 3 vấn đề thầy/cô muốn tìm hiểu thêm.

Trả lời: Sau khi hoàn thành Mô đun 3.0, tôi muốn tìm hiểu thêm về vấn đề những vấn đề sau:

  • Đối với học sinh Tiểu học, những phương pháp kiểm tra đánh giá nào mà tôi có thể sử dụng một cách hiệu quả.
  • Những công cụ kiểm tra đánh giá nào mà tôi có thể sử dụng để đánh giá học sinh tiểu học một cách chính xác nhất.
  • Cách thức xây dựng một bảng kiểm tra đánh giá cho môn học.

Câu 3: Thầy/cô hãy trao đổi, thảo luận để chia sẻ những thuận lợi và khó khăn khi xác định đường phát triển năng lực chung của học sinh tiểu học.

Trả lời: Đường phát triển năng lực là sự mô tả mức độ phát triển khác nhau mà người học cần hoặc đạt được. Khi xác định đường phát triển năng lực chung cho học sinh tiểu học, tôi gặp những thuận lợi và khó khăn sau:

  • Thuận lợi: Cơ sở để xác định đường phát triển năng lực chung cho từng nội dung đánh giá chính là những yêu cầu cần đạt về năng lực chung được quy định trong chương trình GDPT 2018. Vì vậy, giáo viên dễ dàng xây dựng được các bậc thang trong đường phát triển.
  • Khó khăn: Đường phát triển năng lực không có sẵn mà giáo viên phải tự xác định và xây dựng thông quá trình quá trình giảng dạy và đánh giá dựa trên từng năng lực của học sinh. Chính vì vậy để sự đánh giá được chính xác, người giáo viên phải xây dựng thêm thang đo cho từng bậc thang trong đường phát triển.

Câu 4: Thầy cô hãy kể tên ít nhất 2 ưu điểm và 2 hạn chế của phương pháp đánh giá này.

Trả lời: Phương pháp Kết hợp các lực lượng đánh giá trong giáo dục:

  • Ưu điểm: Tạo nên sự thống nhất trong giáo dục nhằm phát huy tối đa hiệu quả giáo dục trong nhà trường. Tạo nên sự tự tin ở HS khi có hậu thuẫn từ gia đình.
  • Hạn chế: Nếu không khéo léo sẽ làm cho cho HS bị mất niềm tin khi ko được ba mẹ quan tâm bằng các bạn.

Câu 5: Thầy cô hãy kể tên ít nhất 2 ưu điểm và 2 hạn chế của phương pháp đánh giá này.

Phương pháp Kết hợp các lực lượng đánh giá trong giáo dục:

  • Ưu điểm: Tạo nên sự thống nhất trong giáo dục nhằm phát huy tối đa hiệu quả giáo dục trong nhà trường. Tạo nên sự tự tin ở HS khi có hậu thuẫn từ gia đình
  • Hạn chế: Nếu ko khéo léo sẽ làm cho cho HS bị mất niềm tin khi ko được ba mẹ quan tâm bằng các bạn.

Câu 6: Vấn đáp được xem là phương pháp đánh giá truyền thống, được sử dụng phổ biến trong trường học hiện nay. Song, để thu được kết quả chính xác cho việc đánh giá, theo thầy/ cô, những câu hỏi mà giáo viên đặt ra cần đạt yêu cầu gì?

Trả lời:

Yêu cầu cần đạt về các câu hỏi là:

  • Trong tình huống học tập nhất định giáo viên phải đặt câu hỏi như thế nào đòi hỏi học sinh phải tích cực hoá tài liệu đã lĩnh hội trước đây, vạch ra ý nghĩa cơ bản của tri thức đã học.
  • Câu hỏi không đơn thuần đòi hỏi học sinh tái hiện tài liệu đã lĩnh hội mà phải vận dụng những tri thức đã nắm trước đây để giải quyết vấn đề mới. Lẽ tất nhiên có những trường hợp câu hỏi đòi hỏi tái hiện trực tiếp tài liệu không chỉ đúng lúc mà là cần thiết.
  • Câu hỏi phải hướng trí tuệ của học sinh vào mặt bản chất của những sự vật, hiện tượng phải nghiên cứu, phải hình thành tư duy biện chứng cho họ.
  • Câu hỏi phải đặt như thế nào để đòi hỏi học sinh xem xét những sự kiện, hiện tượng trong mối liên hệ với nhau, nhìn nhận hiện tượng, sự vật không chỉ theo những thành tố, theo từng bộ phận mà còn theo tính chỉnh thể toàn vẹn của chúng.
  • Câu hỏi đặt ra phải theo những quy tắc logic.
  • Việc biểu đạt câu hỏi phải phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, đặc điểm cá nhân, trình độ hiểu biết và kinh nghiệm của học sinh. Khối lượng những khái niệm trong những câu hỏi của giáo viên không được vượt quá khả năng tìm ra câu trả lời đúng của học sinh.
  • Câu hỏi phải có nội dung chính xác, rõ ràng, dễ hiểu, thống nhất, không thể có hai câu trả lời đều đúng, về hình thức phải gọn gàng, sáng sủa.

Câu 7: Thầy/cô có gặp khó khăn gì khi kết hợp các lực lượng giáo dục trong đánh giá không? Thầy cô hãy chia sẻ những khó khăn đó.

Trong quá trình thực hiện giáo dục, kiểm tra, đánh giá học sinh, để nhận được sự phối hợp từ phía PHHS, ngay từ đầu năm, tôi đã trao đổi và sinh hoạt kĩ với PH bằng các nguyên tắc làm việc của mình, nhờ PH phối hợp thực hiện cùng giáo viên để hướng các em đi đúng theo ý muốn. Chính vì vậy tôi ko gặp khó khăn trong các vấn đề này

Câu 8: Hãy chia sẻ về phương pháp đánh giá hiệu quả nhất được áp dụng trong lớp học của thầy/cô?

Không có phương pháp nào là vạn năng vì vậy tuỳ theo tình hình học sinh, tuỳ theo mục tiêu và yêu cầu cần đánh giá, tôi sẽ chọn lựa phương pháp đánh giá phù hợp nhất.

Câu 9: Thầy/cô có gặp khó khăn gì trong việc xây dựng câu hỏi, bài tập kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển, phẩm chất, năng lực của học sinh tiểu học trong dạy học Tự nhiên Xã hội không? Hãy chia sẻ với các đồng nghiệp trên cả nước!

Khi xây dựng câu hỏi và bài tập đánh giá theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất, tôi còn gặp những khó khăn sau:

  • Khi muốn xây dựng các hệ thống câu hỏi cho toàn bộ học sinh, tôi còn mất thời gian để phân loại ra từng nhóm câu hỏi theo năng lực học sinh, từ đó mới có thể xây dựng các câu hỏi phù hợp.
  • Cách dùng từ, câu trong khi đặt câu hỏi đôi lúc còn phải điều chỉnh nhiều lần để phù hợp và dễ hiểu nhất cho học sinh.
  • Nguồn hình ảnh trên internet rất nhiều, cần thời gian tìm để lựa ra những hình ảnh phù hợp cho học sinh của mình.

Câu 10: Thầy/cô hãy phân biệt giữa rubric và bảng kiểm, cho ví dụ minh họa.

Rubric chính là bảng thang điểm chi tiết mô tả đầy đủ các tiêu chí mà người học cần phải đạt được. Nó là một công cụ đánh giá chính xác mức độ đạt chuẩn của HS và cung cấp thông tin phản hồi để HS tiến bộ không ngừng.

Một tiêu chí tốt cần có những đặc trưng: Được phát biểu rõ ràng; Ngắn gọn; Quan sát được; Mô tả hành vi; Được viết sao cho HS hiểu được. Hơn nữa phải chắc chắn rằng mỗi tiêu chí là riêng biệt, đặc trưng cho dấu hiệu của bài kiểm tra.

Nội dung Rubric là một tập hợp các tiêu chí liên hệ với mục tiêu học tập và được sử dụng để đánh giá hoặc thông báo về sản phẩm, năng lực thực hiện hoặc quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập.

Bảng kiểm chỉ là hệ thống câu hỏi để kiểm tra quá trình làm việc của hoạt động.

Đáp án tự luận Mô đun 3 môn Đạo đức

Câu 1: Theo thầy/cô từng câu hỏi trắc nghiệm trong file ví dụ thuộc dạng câu hỏi trắc nghiệm nào vào phục vụ cho mục đích kiểm tra, đánh giá gì?

Ví dụ

Dạng bài

Mục đích kiểm tra, đánh giá

1

Tự luận

Đánh giá quá trình

2

Thực hành

Đánh giá là hoạt động học tập

3

Lí thuyết

Kiến thức học tập

4

Thực hành

Kĩ năng mềm

5

Vận dụng

Ứng dụng cuộc sống

Câu 2: Thầy/cô hãy xây dựng một phiếu mô tả tiêu chí quan sát và mức độ biểu hiện năng lực của học sinh khi tiến hành hoạt động dạy học chủ đề “Hợp tác với những người xung quanh” trong chương trình Đạo đức lớp 5.

Tiêu chí đánh giá hoạt động dạy học chủ đề “Hợp tác với những người xung quanh” trong chương trình Đạo đức lớp 5.

  • Nêu được một số biểu hiện về hợp tác với bạn bè trong học tập, làm việc, vui chơi.
  • Biết được hợp tác với mọi người trong công việc chung sẽ nâng cao được hiệu quả công việc, tăng niềm vui và tình cảm gắn bó giữa người với người.
  • Có kĩ năng hợp tác với bạn bè trong các hoạt động của lớp, của trường.
  • Có thái độ mong muốn, sẵn sàng hợp tác với bạn bè, thầy giáo, cô giáo và mọi người trong công việc của lớp, của trường, của gia đình, của cộng đồng

Câu 3: Mỗi hình thức tự luận hay trắc nghiệm khách quan trong xây dựng câu hỏi, bài tập kiểm tra đánh giá đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng. Thầy/cô có ý tưởng gì để phát huy ưu điểm và hạn chế nhược điểm của mỗi hình thức này trong dạy học môn Đạo đức?

  • Chấm bài nhanh, chính xác và khách quan.
  • Chấm bài mất nhiều thời gian, khó chính xác và khách quan
  • Có thể sử dụng các phương tiện hiện đại trong chấm bài và phân tích kết quả kiểm tra.
  • Không thể sử dụng các phương tiện hiện đại trong chấm bài và phân tích kết quả kiểm tra. Cách chấm bài duy nhất là giáo viên phải đọc bài làm của học sinh.
  • Có thể tiến hành kiểm tra đánh giá trên diện rộng trong một khoảng thời gian ngắn.
  • Mất nhiều thời gian để tiến hành kiểm tra trên diện rộng
  • Biên soạn khó, tốn nhiều thời gian, thậm chí sử dụng các phần mềm để trộn đề.
  • Biên soạn không khó khăn và tốn ít thời gian.
  • Bài kiểm tra có rất nhiều câu hỏi nên có thể kiểm tra được một cách hệ thống và toàn diện kiến thức và kĩ năng của học sinh, tránh được tình trạng học tủ, dạy tủ.
  • Bài kiểm tra chỉ có một số rất hạn chế câu hỏi ở một số phần, số chương nhất định nên chỉ có thể kiểm tra được một phần nhỏ kiến thức và kĩ năng của học sinh, dễ gây ra tình trạng học tủ, dạy tủ.
  • Tạo điều kiện để HS tự đánh giá kết quả học tập của mình một cách chính xác.
  • Học sinh khó có thể tự đánh giá chính xác bài kiểm tra của mình.
  • Không hoặc rất khó đánh giá được khả năng diễn đạt, sử dụng ngôn ngữ và quá trình tư duy của học sinh để đi đến câu trả lời.
  • Có thể đánh giá được khả năng diễn đạt, sử dụng ngôn ngữ và quá trình tư duy của học sinh để đi đến câu trả lời.Thể hiện ở bài làm của học sinh
  • Không góp phần rèn luyện cho HS khả năng trình bày, diễn đạt ý kiến của mình. Học sinh khi làm bài chỉ có thể chọn câu trả lời đúng có sẵn.
  • Góp phần rèn luyện cho học sinh khả năng trình bày, diễn đạt ý kiến của mình.
  • Sự phân phối điểm trải trên một phổ rất rộng nên có thể phân biệt được rõ ràng các trình độ của HS.
  • Sự phân phối điểm trải trên một phổ hẹp nên khó có thể phân biệt được rõ ràng trình độ của học sinh.
  • Chỉ giới hạn sự suy nghĩ của học sinh trong một phạm vi xác định, do đó hạn chế việc đánh giá khả năng sáng tạo của học sinh.
  • HS có điều kiện bộc lộ khả năng sáng tạo của mình một cách không hạn chế, do đó có điều kiện để đánh giá đầy đủ khả năng sáng tạo của học sinh.

Câu 4: Thầy/cô hãy xây dựng kế hoạch đánh giá một chủ đề môn Đạo đức

Đáp án tự luận Mô đun 3 môn Tin Học

GIỚI THIỆU MÔN HỌC

1. Trả lời câu hỏi

Mời thầy/cô hãy liệt kê 03 nội dung trong Mô đun 3.0 – Kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực mà thầy/cô thấy là quan trọng nhất đối với việc kiểm tra, đánh giá môn Tin học

  • ND1: Phương pháp đánh giá
  • ND2: Khung năng lực và đường phát triển năng lực
  • ND3: Quy trình tổ chức và thực hiên hoạt động đánh giá

2. Trả lời câu hỏi

Sau khi hoàn thành Mô đun 3.0, thầy/cô mong muốn tìm hiểu thêm về vấn đề gì để nâng cao năng lực kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực? Hãy liệt kê ít nhất 3 vấn đề thầy/cô muốn tìm hiểu thêm.

TL: Sau khi hoàn thành Mô đun 3.0 tôi mong muốn tìm hiểu thêm về các vấn đề sau đây để nâng cao năng lực kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực:

- Đánh giá định hướng sản phẩm số đối với cả hai mạch kiến thức Khoa học máy tính và Tin học ứng dụng.

- Đánh giá chú trọng khả năng tư duy máy tính đối với mạch kiến thức về Khoa học máy tính (CS), cụ thể là đánh giá khả năng giải quyết vấn đề của CS trong đó có sử dụng hoặc không sử dụng máy tính.

- Đánh giá chú trọng khả năng ứng dụng Tin học đối với mạch kiến thức về Tin học ứng dụng (ICT), cụ thể là đánh giá khả năng giải quyết vấn đề của ICT dựa trên máy tính.

ĐẶC ĐIỂM MÔN TIN HỌC

Câu hỏi tương tác

1. Trả lời câu hỏi

Các thầy/cô hãy trình bày năng lực của HS ở cuối cấp tiểu học

TL: Học sinh biết sử dụng các phầm mềm hỗ trợ học tập tạo ra được các sản phẩm đơn giản.

Biết sử dụng các thiết bị số thông dụng theo hướng dẫn và chia sẻ được với người thân và bạn bè....

2. Trả lời câu hỏi

Các thầy/cô hãy nêu cách xác định các mốc biểu hiện trong khung năng lực tin học thành phần giữa các cấp học của môn Tin học.

TL: Để xác định được các mốc biểu hiện trong khung năng lực tin học thành phần ta cần xác định khung phát triển năng lực:

1.Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung.

Môn Tin học góp phần thực hiện các yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định trong Chương trình tổng thể.

3. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù.

Học sinh hình thành, phát triển được năng lực tin học với năm thành phần năng lực sau đây:

- NLa: Sử dụng và quản lí các phương tiện công nghệ thông tin và truyền thông;

- NLb: Ứng xử phù hợp trong môi trường số;

- NLc: Giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông;

- NLd: Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong học và tự học;

- NLe: Hợp tác trong môi trường số.

3. Trả lời câu hỏi

Thầy/cô hãy chọn một năng lực thành tố của năng lực Tin học ở cuối cấp tiểu học và phân tích xem nó “phân bố” ở những chủ đề nào của một lớp học trong cấp tiểu học (lớp 3, lớp 4 hoặc lớp 5)

TL: Sử dụng năng lực tin học: NLb: Ứng xử phù hợp trong môi trường số;

Lớp 3: - chủ đề A: Mạng máy tính và em

- Chủ đề D. Tin học, pháp luật và văn hoá trong môi trường số

Lớp 4: Chủ đề D. Tin học, pháp luật và văn hóa trong môi trường số.

Lớp 5: Chủ đề D. Tin học, pháp luật và văn hóa trong môi trường số

KHUNG NĂNG LỰC TIN HỌC Ở CẤP TH

Câu hỏi tương tác

1. Trả lời câu hỏi

Các thầy/cô hãy phân tích đặc điểm khối kết cấu kiến thức của môn Tin học.

Khối kết cấu kiến thức: bao gồm các chủ để xuyên suốt từ cấp tiểu học đến thpt. Các chủ đề từ A đến F ở các khối lớp đều góp phần hình thành các năng lực. Trong khối kết cấu tin học các nội dung dc lặp lại ở lớp các lớp nhưng được nâng cao hơn về nội dung và năng lực

– NLa: Sử dụng và quản lí các phương tiện công nghệ thông tin và truyền thông;

– NLb: Ứng xử phù hợp trong môi trường số;

– NLc: Giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông;

– NLd: Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong học và tự học;

– NLe: Hợp tác trong môi trường số.

Chủ đề A. Máy tính và xã hội tri thức

Chủ đề B. Mạng máy tính và Internet

Chủ đề C. Tổ chức lưu trữ, tìm kiếm và trao đổi thông tin

Chủ đề D. Tin học, pháp luật và văn hoá trong môi trường số

Chủ đề E. Ứng dụng tin học

Chủ đề F. Giải quyết vấn đề với sự trợ giúp của máy tính

Chủ đề G. Hướng nghiệp với tin học

2. Trả lời câu hỏi

Các thầy/cô hãy trình bày các bước xây dựng một khung năng lực tin học thành phần ở cấp tiểu học.

TL:

Bước 1: Xác định các cụm từ khóa biểu thị năng lực thành phần hay nội dung kiến thức thuần túy

Bước 2: Mô tả biểu hiện cho một mốc ứng với một lớp trong khung năng lực.

3. Trả lời câu hỏi

Các thầy/cô hãy trình bày cách xác định đường phát triển của một năng lực tin học thành phần cụ thể.

TL:

Tìm các cụm từ khoá trong mô tả các biểu hiện yêu cầu cần đạt ở các chủ đề.

Tại nơi xuất hiện các cum từ khoá đó hoặc các cụm từ tương đương rút ra đc 1 biểu hiện cần tìm

Tập hợp tất cả các biểu hiện được rút ra chính là biểu hiện của một mốc ứng với mức đang xét trong khung năng lực

4. Trả lời câu hỏi

Giả sử thầy/cô đã thực hiện xong một hoạt động đánh giá (ĐGTX hoặc ĐGĐK) sau một bài học/chủ đề cụ thể cho một lớp tiểu học (do thầy/cô chọn). Thầy/cô sẽ làm như thế nào để biết một HS đang ở vị trí nào (mốc nào) trong Khung năng lực tin học thành phần mà bài học/chủ đề hướng đến? cho ví dụ minh họa.

TL:

Qua đánh giá tìm được các cụm từ khoá mô tả các biểu hiện cần đạt của chủ đề.

Tại nơi xuất hiện từ khoá rút ra biểu hiện.

Tập hợp các biểu hiện được rút ra chính là biểu hiện của một mốc ứng với mốc đang xét trong khung năng lực.

Ví dụ: chủ đề A: máy tính và em

Khi đánh giá:

Em đạt nla:

nhận biết được các loại máy tính.

nêu được các bộ phận máy tính.

ĐỊNH HƯỚNG ĐÁNH GIÁ MỤC TIÊU GD

Định hướng đánh giá kết quả củng cố và phát triển năng lực đặc thù

1. Trả lời câu hỏi

Thầy/cô hiểu như thế nào là định hướng đánh giá mục tiêu giáo dục và vận dụng trong dạy học môn Tin học ở tiểu học như thế nào?

Tl:

- Định hướng đánh giá kết quả hình thành, phát triển một số phẩm chất chủ yếu: Một số chủ đề củ môn Tin học giúp giáo viên hình thành và phát triển một cách hiệu quả những phẩm chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm. Các chủ đề tập trung vào nội dung thuật toán và lập trình ( chủ đề f), các chủ đề: D, E tạo ra nhiều tình huống bộc lộ được phẩm chất qua cách ứng xử, đặc biệt trong môi trường số. GV cần căn cứ vào các biểu hiện của phẩm chất được mô tả trong chương trình tổng thể để bồi dưỡng phẩm chất cho học sinh trong suốt quá giáo dục tin học.

- Định hướng đánh giá kết quả hình thành, phát triển năng lực chung:

+ Định hướng đánh giá năng lực tự chủ và tự học thông qua dạy hoc môn Tin học.

+ Định hướng đánh giá năng lực giao tiếp hợp tác thông qua dạy học môn Tin học.

+ Định hướng đánh giá năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua dạy học môn Tin học.

2. Trả lời câu hỏi

Thầy cô nêu ví dụ qua đó chứng minh được:

a) Có thể đánh giá năng lực chung tự chủ và tự học thông qua đánh giá hai năng lực NLb và NLd.

b) Có thể đánh giá năng lực chung giao tiếp và hợp tác thông qua đánh giá Nle..

c) Có thể đánh giá năng lực chung giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua đánh giá NLc.

Tl:

a, NLb: biểu hiện Biểu hiện thành tố của năng lực Năng lực thành tốt

Nêu được sơ lược lí do cần bảo vệ Học sinh biết khẳng định và bảo vệ Tự khẳng định và bảo vệ quyền nhu cầu và biết bảo vệ thông tin hóa của cá nhân, và nhu cầu cá nhân phù hợp với đạo chính đáng.

biết và thực hiện quyền sở hửu trí tuệ đức và pháp luật. mức đơn giản

Biết bảo vệ sức khỏe khi sử dụng thiết bị kĩ thuật số.

b, nle: biểu hiện Biểu hiện năng lực thành tố Năng lực thành tố

Sử dụng được các công cụ kĩ thuật số thông -Nhận ra được ý nghĩa của giao tiếp Xác định mục đích, nội dung, phương pháp dụng theo hướng dẫn đê chia sẻ, trao đổi thông trong việc đáp ứng nhu cầu của bản thân tiện, thái độ giao tiếp tự tin với bạn bè và người thân - Có thói quen trao đổi, giúp xác định mục đích giúp đỡ nhau trong học tập, biết phương thức hợp tác. Cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ học tập theo hướng dẫn của thầy cô.

c, nlb biểu hiện Biểu hiện năng lực thành tố Năng lực thành tố

Nhận biết và nêu được nhu cầu tìm kiếm thông tin Biết xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới từ nguồn dữ liệu số khi giải quyết công việc, tìm được đối với bản thân từ các nguồn tài liệu có sẵn theo thông tin trong máy tính và internet theo hướng dẫn hướng dẫn

Biết thu nhận thông tin từ tình huống, nhận ra vân đề - Phát hiện và làn rõ vấn đề đơn giản và đặt được câu hỏi đề

Nêu được cách thức giải quyết vấn đề đơn giản theo - Đề xuất và lự chọn hướng dẫn phương án

Câu hỏi tương tác

1. Trả lời câu hỏi

Các thầy/cô hãy trình bày các định hướng về đánh giá kết quả hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực sau đây thông qua dạy học môn Tin học ở tiểu học:

1) một số phẩm chất chủ yếu .

2) năng lực tự chủ và tự học

3) năng lực giao tiêps và hợp tác

4) năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo

5) năng lực tin học

Nêu ví dụ minh họa cho trường hợp trên.

TL:

  • Năng lực tự chủ và tự học.
  • Năng lực giao tiếp và hợp tác
  • Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.

ĐỊNH HƯỚNG SDKQĐG ĐỂ ĐỔI MỚI PPDH MÔN TIN HỌC

Định hướng đổi mới ppdh

1. Trả lời câu hỏi

Thầy/cô hay hiểu như thế nào về dạy học kiến tạo theo con đường biện chứng của quá trình nhận thức: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng quay trở về thực tiễn”, cho ví dụ minh họa.

TL:

Xây dựng diễn đàn trực tuyến để cho HS bộc lộ các quan niệm của mình theo từng chủ đề mà giáo viên đặt ra.

- Sử dụng các phần mềm để mô phỏng các nguyên lý, hoạt động, xây dựng hệ thống câu hỏi ôn tập, kiểm tra các kiến thức cũ, cũng như vận dụng để khắc sâu kiến thức mới cho HS.

- Mô phỏng các quá trình nguyên lý hoạt động, chuyển động kết hợp với để nêu vấn đề.

- Sử dụng các thư viện mô phỏng để HS kiểm tra giả thuyết, phân tích kết quả để rút ra các kết luận.

2. Trả lời câu hỏi

Thầy/cô hãy nêu một ví dụ trong đó có sự đề xuất điều chỉnh cách tổ chức dạy học dựa trên phân tích kết quả kiểm tra, đánh giá HS trước đó về hành vi, thái độ, quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập được giao.

TL:

Ví dụ: ở chủ đề khám phá máy tính.

Hãy chỉ ra các bộ phận của máy tính: giáo viên dạy học theo kiểu thuyết trình.

Nhưng cô giáo tổ chức dưới dạng trò chơi, dùng phương pháp dạy học nhận dạng và thể hiện.....

Câu hỏi tương tác

1. Trả lời câu hỏi

Các thầy/cô hãy trình bày cơ sở của việc đổi mới phương pháp dạy học dựa vào kết quả kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển PC, NL trong môn Tin học.

TL

2. Trả lời câu hỏi

Các thầy/cô hãy trình bày quá trình cải thiện, tìm nguyên nhân và định hướng các phương pháp dạy học chủ yếu dựa trên kết quả kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển PC, NL trong môn Tin học.

TL:

CÁC PP, KT ĐÁNH GIÁ PHỔ BIẾN CỦA MÔN HỌC

Các hình thức đánh giá nl và pc

1. Trả lời câu hỏi

Các thầy/cô hãy thực hiện các yêu cầu sau:

1) Hãy trình bày mục đích của ĐGTX và ĐGĐK.

2) Tại sao nói ĐGTX thực hiện được triết lí “đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh”? nêu ví dụ minh họa.

3) Hãy so sánh giữa ĐGTX và ĐGĐK được thực hiện trong dạy học môn Tin học ở TH, nêu ví dụ minh họa.

TL:

1) Mục đích của DGTX và ĐGĐK:

- Mục đích của ĐGTX chính là cung cấp kịp thời thông tin phản hồi cho GV và HS để điều chỉnh hoạt động dạy và học, không nhằm xếp loại thành tích hay kết quả học tập.

- Mục đích của ĐGĐK là đánh giá kết quả giáo dục của học sinh sau một giai đoạn học tập, rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của học sinh so với chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học và sự hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất học sinh.

2) ĐGTX thực hiện được triết lí “đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh là:

Mục đích đánh giá là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, xác định được thành tích học tập, rèn luyện theo mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học và sự tiến bộ của học sinh để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, cụ thể như sau:

- Giúp giáo viên điều chỉnh, đổi mới hình thức tổ chức, phương pháp giáo dục trong quá trình dạy học, giáo dục; kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của học sinh nhằm động viên, khích lệ và phát hiện những khó khăn chưa thể tự vượt qua của học sinh để hướng dẫn, giúp đỡ nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh; góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học.

- Giúp học sinh có khả năng tự nhận xét, tham gia nhận xét; tự học, tự điều chỉnh cách học; giao tiếp, hợp tác; có hứng thú học tập và rèn luyện để tiến bộ.

- Giúp cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ (sau đây gọi chung là cha mẹ học sinh) tham gia đánh giá quá trình và kết quả học tập, rèn luyện, quá trình hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh; tích cực hợp tác với nhà trường trong các hoạt động giáo dục học sinh.

- Giúp cán bộ quản lý giáo dục các cấp kịp thời chỉ đạo các hoạt động giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp đánh giá nhằm đạt hiệu quả giáo dục.

- Giúp các tổ chức xã hội nắm thông tin chính xác, khách quan, phát huy nguồn lực xã hội tham gia đầu tư phát triển giáo dục.

Ví dụ: Hãy chỉ ra từng bộ phận máy tính thông qua trò chơi ai nhanh nhất?

+ Qua trò chơi thấy được học sinh nắm được kiến thức đến đâu.

3) So sánh giữa ĐGTX và ĐGĐK được thực hiện trong dạy học môn Tin học ở TH. (đã có trong video ở trên)

Sự giống nhau giữa ĐGTX và ĐGĐK:

*Mục đích:

- ĐGTX: thu nhập thông tin phản hồi hai chiều giữa HS và GV một cách kịp thời để điều chỉnh việc dạy học ngay trong quá trình học tập đang diễn ra.

- ĐGĐK: Thu thập thông tin từ HS để đánh giá thành quả học tập và giáo dục sau một giai đoạn học tập nhất định.

**Mục tiêu:

- Phát hiện, tìm ra những thiếu sót, lỗi, những nhân tố ảnh hưởng đế đến kết quả giáo dục để có giải pháp, hỗ trợ kịp thời, giúp cải thiện, nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục.

- ĐGĐK: Xác định thành tích của học sinh. Xếp loại học sinh. Đưa ra kết luận giáo dục cuối cùng.

**Chứng cứ cần thu nhập:

- ĐGTX:+ Liên quan đến kết quả học tập và giáo dục của học sinh trong suốt quá trình học.

+ Giúp chuẩn đoán hoặc đo kiến thức kĩ năng hiện tại của học sinh

- ĐGĐK:+ Liên quan đến kết quả học tập và giáo dục của học sinh sau từng giai đoạn học tập.

+ Giúp đánh giá hoặc đo kiến thức, kĩ năng cuối một giai đoạn học tập của học sinh.

**Thời điểm thực hiện:

- ĐGTX: Suốt quá trình học tập

- ĐGĐK: Sau một giai đoạn học tập.

**Người thực hiện:

- ĐGTX: GV, Học sinh tự đánh giá, HS đánh giá chéo, phụ huynh đánh giá, đoàn thể, cộng đồng đánh giá.

- ĐGĐK: GV đánh giá, nhà trường và tổ chức kiểm định các cấp đánh giá.

Ví dụ:

+ ĐGTX: Qua các câu hỏi, tỉnh huống, vấn đáp, trò chơi.... trong giờ học.

+ ĐGĐK: Qua bài kiểm tra sau mỗi giai đoạn học tập.

2. Trả lời câu hỏi

a) Theo thầy/cô, tại sao ĐGTX lại được chú trọng trong dạy học hình thành PC, NL và cần thực hiện trong suốt quá trình dạy học?

b) Theo thầy/cô, công cụ để ĐGTX và ĐGĐK có khác nhau không và tại sao?

TL:

a, Tại vì trong quá trình đánh giá thường xuyên giáo viên phát hiện ra được những kiến thức nỗ hỏng kiến còn thiếu sót của học sinh, hay chưa đúng đắntừ đó đưa ra được những giải pháp cũng phương pháp, kĩ thuật, hình thức tổ chức để hoàn kiến thức cho học sinh.

Công cụ đánh giá và Đánh giá định kì không có gì khác nhau vì có thể sử dụng chung công cụ đánh giá chỉ khác nhau về cách sử dụng.

3. Trả lời câu hỏi

Giả sử thầy/cô đang dạy bài học đầu tiên của chủ đề “Khám phá máy tính” trong chủ đề lớn “A. Máy tính và em”.

a) Theo thầy/cô, bài học này gồm những nội dung gì và nhằm thực hiện những yêu cầu cần đạt (YCCĐ) nào của Chương trình?

b) Tại những nội dung nào của bài học, thầy/cô có thể thực hiện ĐGTX? với mục đích gì và thực hiện như thế nào?

TL:

a, Chủ để lớn A: Máy tính và em

Các nội dung: Bài 1: Máy tính và các thành phần của máy tính.

Bài 2: Những máy tính thông dụng

Bài 3: Bước đầu làm quen với máy tính

Bài 4: Bảo vệ sức khỏe khi dùng máy tính

Bài 5: Trò chơi khám phá máy tính.

- Nhận diện và phân biệt được hình dạng thường gặp của những máy tính thông dụng như máy tính để

bàn, máy tính xách tay, máy tính bảng, điện thoại thông minh cùng các thành phần cơ bản của chúng

(màn hình, thân máy, bàn phím, chuột).

– Nêu được sơ lược về chức năng của bàn phím và chuột, màn hình và loa. Nhận biết được màn hình

cảm ứng của máy tính bảng, điện thoại thông minh,... cũng là thiết bị tiếp nhận thông tin vào.

– Cầm được chuột đúng cách, thực hiện được các thao tác cơ bản: di chuyển, nháy, nháy đúp, kéo

thả chuột.

– Khởi động được máy tính. Kích hoạt được một phần mềm ứng dụng. Ra khỏi được hệ thống đang

chạy theo đúng cách. Nêu được ví dụ cụ thể về những thao tác không đúng cách sẽ gây tổn hại cho thiết

bị khi sử dụng.

– Biết và ngồi đúng tư thế khi làm việc với máy tính, biết vị trí phù hợp của màn hình (với mắt, với

nguồn sáng trong phòng,...). Nêu được tác hại của việc ngồi sai tư thế hoặc sử dụng máy tính quá thời

gian quy định cho lứa tuổi. Nhận ra được tư thế ngồi sai khi làm việc với máy tính.

– Biết thực hiện quy tắc an toàn về điện, có ý thức đề phòng tai nạn về điện khi sử dụng máy tính.

b, Tại các nội dung cần học thì có đánh giá thường xuyên với mục đích thấy sự tiến bộ của học sinh và phát hiện được những kiến thực còn thiếu sót của học sinh đưa ra những giải pháp giúp học sinh hình thành kiến thức chuẩn nhất.

Một số ví dụ

1. Bài tập 1

a) Theo thầy/cô, nội dung các câu hỏi trong các ví dụ của phần “Nội dung cần tìm hiểu” có thực hiện trong ĐGĐK được không và tại sao?

b) Hãy chỉ ra các thang đo Bloom trong cột thang đo của Bảng 2.1?

TL:

a) "Nội dung cần tìm hiểu” không thực hiện trong ĐGĐK

Vì: đáng giá qua quan sát và nhận xét.

b) các thang đo Bloom trong cột thang đo:

  • Nhớ/Biết
  • Hiểu
  • Vận dụng
  • Phân tích
  • Đánh giá
  • Sáng tạo
  • Bài tập 2

Giả sử thầy/cô đang dạy bài học đầu tiên của chủ đề “Tạo bài trình chiếu” trong chủ đề lớn “C. Ứng dụng Tin học”.

a) Theo thầy/cô, bài học này gồm những nội dung gì và nhằm thực hiện những yêu cầu cần đạt (YCCĐ) nào của Chương trình?

b) Hãy nêu ít nhất 03 ví dụ minh họa việc sử dụng kết hợp các kĩ thuật và công cụ ĐGTX cho bài học này? Mỗi ví dụ đại diện cho một thang đo cần đánh giá.

TL:

Bài học thực hiện các yêu cầu cần đạt (YCCĐ) sau đây:

– HS tìm và kích hoạt được phần mềm trình chiếu; lưu được tệp trình chiếu và đặt tên cho tệp HS nhận ra được các công cụ và chức năng của chúng trong phần mềm trình chiếu đã được học ở lớp 3

– HS sử dụng được các công cụ đã học về phần mềm trình chiếu để nhập nội dung và chèn ảnh vào trang chiếu trong nhiệm vụ tạo bài trình chiếu đơn giản (khoảng vài trang chiếu) giới thiệu về một chủ đề quen thuộc với HS.

– HS có thể thuyết trình về sản phẩm của hoạt động (bài trình chiếu được tạo theo yêu cầu) và có thể thực hiện hoạt động tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau.

* Phẩm chất và năng lực được hướng đến:

- Phẩm chất: Chăm chỉ, trách nhiệm, trung thực.

- Năng lực

+ Năng lực chung: Năng lực giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực ngôn ngữ, năng tự học.

+ Năng lực tin học thành phần: NLa Nhận diện, phân biệt được chức năng của một số nút lệnh, thực hiện một số thao tác kĩ thuật cơ bản với phần mềm trình chiếu.

Câu hỏi tương tác

1. Trả lời câu hỏi

Theo thầy/cô, công cụ để ĐGTX và ĐGĐK có khác nhau không? Tại sao?

TL:

Công cụ đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì không khác nhau: Tất cả công cụ đánh giá thường xuyên đều dùng để đánh giá định kì chỉ khác nhau về cách thức tổ chức.

2. Trả lời câu hỏi

Các thầy/cô hãy thực hiện các yêu cầu sau:

1) Trong dạy học Tin học, có những kĩ thuật và công cụ đánh giá phổ biến nào? nêu ví dụ minh họa.

2) Nhóm các kĩ thuật đánh giá có sử dụng để đánh giá được các mức độ nhận thức theo thang đo Bloom – Việt Nam (biết, hiểu, vận dụng, vận dụng cao) được không? Hãy giải thích điều này.

TL:

1, Có những kĩ thuật và công cụ đánh giá phổ biến:

1.1.Kiểm tra kiến thức nền: - Câu hỏi tự luận

-Các dạng câu hỏi trắc nhiệm

- Tranh, ảnh, phim, trò chơi.

1.2. Đánh giá khả năng ghi nhớ: - Câu hỏi trắc nhiệm khách quan, bảng hỏi trí nhớ, tranh, ảnh

1.3. Đánh giá khả năng nhận biết các dấu hiệu đặc trưng: Ma trận dấu hiệu đặc trưng, hình ảnh

1.4. Đáng giá hai mặt trái ngược nhau: Bảng hai phía

1.5:- Làm dàn bài theo mẫu: Sơ đồ what/ how/ why.

- Tóm tắt thành một câu: Câu hỏi yêu cầu gắn

- Làm bài tập 1 phút :Câu hỏi yêu cầu gắn, ví dụ trắc nhiệm đa lựa chọn

1.6: Nhận dạng vấn đề: Câu hỏi tỉnh huống, Bảng điền nội dung nhận diện, Tỉnh huống nhận diện vấn đề; tranh ảnh nhân diện

1.7. Lựa chọn giải pháp: Tình huống vận dụng, Bảng, sơ đồ giải pháp.

1.8: Xác định và thực hiện quy trình: Các bước thực hiện quy trình; Sơ đồ thực hiện, thực hiện quy trình để tạo sản phẩm.

1.9. Vận dụng vào thực tiễn: Bảng mô tả tình huống, bài thực hành.

1.10.Liệt kê các mục tiêu của chủ đề: bản tìm kiếm

1.11.Khàm phá chủ đề: Câu hỏi khám phá; bảng/ phiếu tìm kiếm/ khám phá, quy trình khám chủ đề.

1,12, Đánh giá hoạt động của nhóm: Phiếu đánh giá

1.13. Đánh giá khả năng tổng hợp: Chủ đề và câu hỏi chủ để, trắc nhiệm nhiều lựa chọn, phiếu đánh giá.

Ví dụ: Minh họa kĩ thuật kiểm tra kiến thức nền

KT, KN thành phần: Các bộ phận của máy tính

Chỉ báo hành vi: Nêu được tên các bộ phận của máy tính.

Kĩ thuật đánh giá: Kiểm tra kiến thức nền ( thuộc nhóm đánh giá mức độ nhận thức) Kiến thức nền được kiểm tra ở đây là các bộ phận cơ bản của máy tính. Học sinh liên hệ, tái hiện lại các bộ phận của máy tính đã được quan sát trên lớp và trong sách, từ đó đoán nhận được các bộ phận của máy tính khác qua một hình vẽ hay bức ảnh nào đó.

Công cụ đánh giá: Hình ảnh về một chiếc máy tính cụ thể, không phải là hình ảnh trong sách giáo khoa hoặc máy tính được giáo viên sử dụng để nêu của nó trước bài học

Phương pháp đánh giá: Quan sát và nhạn xét

2. Nhóm kĩ thuật đánh giá có sử dụng để đánh giá được các mức độ nhận thức trong thang đo Bloom: được

Mức độ nhận thức - hiểu, nhớ

Năng lực vận dụng: Phân tích, vận dụng

Khẳng năng tự đánh giá và phản hồi: Sáng tạo, đánh giá.

3. Trả lời câu hỏi

Hãy nêu ít nhất 03 ví dụ minh họa việc sử dụng kết hợp các kĩ thuật và công cụ ĐGTX cho một bài học bất kì trong chương trình? Mỗi ví dụ đại diện cho một thang đo cần đánh giá.

TL:

Ví dụ1: : Minh họa kĩ thuật kiểm tra kiến thức nền

KT,KN thành phần: Các bộ phận của máy tính

Chỉ báo hành vi: Nêu được tên các bộ phận của máy tính.

Kĩ thuật đánh giá: Kiểm tra kiến thức nền ( thuộc nhóm đánh giá mức độ nhận thức) Kiến thức nền được kiểm tra ở đây là các bộ phận cơ bản của máy tính. Học sinh liên hệ, tái hiện lại các bộ phận của máy tính đã được quan sát trên lớp và trong sách, từ đó đoán nhận được các bộ phận của máy tính khác qua một hình vẽ hay bức ảnh nào đó.

Công cụ đánh giá: Hình ảnh về một chiếc máy tính cụ thể, không phải là hình ảnh trong sách giáo khoa hoặc máy tính được giáo viên sử dụng để nêu của nó trước bài học

Phương pháp đánh giá: Quan sát và nhận xét

ví dụ 2: Minh họa kĩ thuât đánh giá ghi nhớ

KT,KN thành phần: Các bộ phận của máy tính

Chỉ báo hành vi: Nêu được các bộ phận cơ bản của máy tính

Kĩ thuật đánh giá: Đánh giá khả năng ghi nhớ Kiểm tra kiến thức nền ( thuộc nhóm đánh giá mức độ nhận thức)

Công cụ đánh giá: Bảng hỏi nhớ. Bảng hỏi nhớ ở đây có dạng một câu hỏi trắc nhiệm dạng ghép cặp. HS càng nhớ được nhiều bộ phận của máy tính với chức năng của chúng thì càng ghép được nhiều cặp đúng. Do đó kĩ thuật và công cụ này cho phép kiểm tra khẳng năng ghi nhớ của học sinh.

Phương pháp đánh giá: Quan sát và nhận xét

Nội dung: Hãy nối mỗi bộ phận của cột A với đúng chức năng của nó ở cột B.

Màn hình giúp điều khiển máy tính nhanh chóng và thuận tiện.

Thân máy để đưa thông tin vào máy tính bằng các kí tự ví dụ như các chữ và số.

Bàn phím giúp ta nghe được âm thanh, nhạc,... trong máy tính

Chuột để thể hiện chữ, hình ảnh là kết quả hoạt động của máy tính

Loa chứa các chi tiết tinh vi, trong đó có bộ vi xử lí là bộ nào của máy tính.

ví dụ 3: Minh họa kĩ thuật nhận diện vấn đề

KT,KN: thành phần: Ứng dụng của máy tính

Tiêu chí/ Chỉ báo: Nêu được một số ví dụ máy tính trợ giúp con người thực hiện một số công việc trong cuộc sống gần gũi

kĩ thuật đánh giá: Nhận diện vấn đề (thuộc đánh giá kĩ năng/NL vận dụng). Thông qua câu chuyện ngắn (tình huống nhận diện vấn đề), học sinh nhận ra được những trường hợp máy tính trợ giúp con người thực hiện một số công việc cụ thể trong cuộc sống gần gũi (HS nhận diện vấn đề). Trong câu chuyện này, học sinh sẽ nhận diện được máy tính có thể giúp các em vẽ tranh, xem phim, chơi trò chơi, học toán, học nhạc.

Công cụ đánh giá: Tình huống nhận diện

Phương pháp đánh giá: Quan sát, nhận xét

NHỮNG ĐẶC TRƯNG CỦA ĐG

Đánh giá tư duy thuật toán

1. Trả lời câu hỏi

Thầy/cô hãy chọn một nội dung trong chủ đề F “Giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của ICT” và đưa một nhiệm vụ (câu hỏi hoặc bài tập) giao cho HS thực hiện, qua đó đánh được khả năng tư duy máy tính của HS.

TL:

Khi giao cho học sinh: Viết kịch bản và chương trình thể hiện kịch bản.

Khả năng tư duy máy tính sẽ được chú trọng đánh giá

Giao nhiệm vụ cho học sinh: Hãy viết kịch bản và tạo ra chương trình thể hiện kịch bản.

Khả năng tư duy máy tính được đánh giá qua các khả năng tư duy thuật toán và tư duy phân rã.

2. Trả lời câu hỏi

Các thầy/cô hãy thực hiện các yêu cầu sau:

Hãy trình bày đặc điểm của phương pháp kiểm tra “viết” trong môi trường số trong dạy học môn Tin học ở TH, cho ví dụ minh họa.

Trong phương pháp quan sát, hãy đưa ra ví dụ minh họa các dạng quan sát.

Hãy trình bày về phương pháp hỏi – đáp và đưa ra các ví dụ minh họa cho các công cụ và kĩ thuật thực hiện các dạng hỏi – đáp trong dạy học môn Tin học ở TH.

Trong phương pháp đánh giá hồ sơ học tập, hãy trình bày các bước đánh giá hồ sơ học tập, nêu ví dụ minh họa.

Hãy trình bày các bước đánh giá sản phẩm hoạt động nói chung, sản phẩm số nói riêng trong dạy học Tin học ở TH và đưa ra ví dụ minh họa.

TL:

*) Phương pháp kiểm tra viết:

- Phương pháp kiểm tra viết trong môn Tin học được sử dụng dành cho các nội dung lí thuyết cũng như các bài học không cần máy tính hoặc thực hành. Khi đánh giá chú trọng định hướng sản phẩm số được tạo ra trên máy tính hoặc đề cao đánh giá năng lựcthông qua khả năng vận dụng trong thực tiễn thì phương pháp kiểm tra viết trên giấy có xu hướng giảm dần.

Điểm rất khác biệt so với các môn học khác đó là môi trường kiểm tra “viết” trong môn Tin học thiên về môi trường số. Nói cách khác, việc kiểm tra “viết” có xu hướng thực hiện trên máy tính, mạng máy tính hoặc Internet. Trong môi trường này, phương pháp kiểm tra “viết” dạng trắc nghiệm được ưu tiên sử dụng.

Ví dụ:

Dạng câu hỏi điền khuyết:

- Các câu điền khuyết có thể có hai dạng. Chúng có thể là những câu hỏi với giải đáp ngắn hay cũng có thể gồm những câu phát biểu với một hay nhiều chỗ để trống mà học sinh phải điền vào bằng một từ hay một nhóm từ ngắn.

- Thích hợp với kiểm tra nhận biết kiến thức cơ bản sau khi học xong một chương hay một chủ đề

- Cách thực hiện: - Phần dẫn là một chỗ trống trong một mệnh đề và một số từ , cụm từ, chỉ số cho trước

- Phần trả lời là những ý hoặc từ học sinh phải điền vào chỗ trống cho hợp lý

Ví dụ:

Điền từ còn thiếu vào chỗ trống

a) Nhấn phím Delete để xóa một chữ ……………………con trỏ soạn thảo.

b) Nhấn phím Backspace để xóa một chữ ở…………………….con trỏ soạn thảo.

c) Khi gõ bàn phím, tay luôn đặt ở hàng phím……………………………..

d) Hai phím có gai F và J nằm ở hàng phím……………………………….

*) Phương pháp quan sát

- Trong phương pháp quan sát, giáo viên đóng vai trò theo dõi học sinh thực hiện các hoạt động (quan sát quá trình) hoặc nhận xét một sản phẩm do học sinh làm ra (quan sát sản phẩm) sử dụng các công cụ quan sát khác nhau gồm phiếu quan sát, bảng kiểm tra, nhật kí ghi chép lại.

MẪU SỔ GHI CHÉP HÀNG NGÀY

- Môn: Tin học – Lớp: 3A1

- Người quan sát: Giáo viên giảng dạy

- Nội dung: Em hãy kể tên các hàng phím trong khu vực chính của bàn phím?

*) Phương pháp hỏi đáp

  • Khái niệm: PP hỏi đáp là quá trình tương tác giữa GV và HS được thực hiện thông qua hệ thống câu hỏi và câu trả lời tương ứng về một chủ đề nhất định được GV đặt ra. •Ưu điểm: + Rèn luyện tư duy, tìm tòi sáng tạo cho HS.
  • + Kích thích tính tích cực của HS trong học tập
  • + Bồi dưỡng năng lực ngôn ngữ
  • + Có sự tương tác 2 chiều giữa Gv và HS
  • + Theo dõi sát quá trình học tập của học sinh
  • Nhược điểm: + GV phải đầu tư nhiều thời gian và công sức, phải có năng lực sư phạm tốt

Ví dụ

Bài: Làm quen với máy tính (Lớp 3)

- Các em đã nhìn thấy máy tính bao giờ chưa? Máy tính để bàn gốm mấy bộ phận?

*) Phương pháp đánh giá sản phẩm

Đây là phương pháp đánh giá kết quả học tập của HS khi những kết quả ấy được thể hiện bằng các sản phẩm như:kết quả

thực hiện trên phiếu học tập hoặc phiếu thực hành (bảng kiểm tự đánh giá), các sản phẩm số CS hoặc ICT, sản phẩm dự án mini, … Các tiêu chí và tiêu chuẩn để đánh giá sản phẩm rất đa dạng.

- Sản phẩm giới ở những kỹ năng thực hiện trong phạm vi hẹp (tạo một bảng, sửa một chi tiết ảnh, mô tả một phần thuật toán…)

- Sản phẩm đò hỏi phải sử dụng kết hợp nhiều nguồn thông tin, các kỹ năng có tính phức tạp hơn, và mất nhiều thời gian hơn.

- Sản phẩm này có thể đòi hỏi sự hợp tác giữa các HS và nhóm HS, thông mà GV có thể đánh giá được năng vận dụng kiến thức

vào thực tiễn của HS.

Ví dụ: Chèn hình ảnh vào văn bản.

Bước 1: Giáo viên yêu cầu học sinh chèn hình ảnh vào văn bản.

Bước 2: Công cụ đánh giá là mẫu tự đánh giá sản phẩm.

Bước 3; Học sinh thực hiện và tự đánh giá sản phẩm vào mẫu cô giáo đưa cho.

Bước 4: Học sinh báo cáo sản phẩm: Giáo viên nhận xét sản phẩm.

*) Phương pháp đánh giá hồ sơ học tập

Đây là phương pháp đánh giá thông qu tài liệu minh chứng (hồ sơ) cho sự tiến bộ của học sin h, trong đó HS tự lưu giữ những minh chứng cho kết quả học tập của mình với những lời nhận xét của thầy/ cô và bạn học. Hồ sơ học tập như một bằng chứng vê những điều học sinh tiếp thu được.

Các loại hồ sơ học tập: Hồ sơ tiến bộ, hồ sơ quá trình, hồ sơ mục tiêu và hồ sơ thành tích.

Ví dụ:

Câu hỏi tương tác

1. Trả lời câu hỏi

Các thầy/cô hãy trình bày về đánh giá sản phẩm số trong dạy học môn Tin học ở TH và cho ví dụ minh họa.

TL:

Đánh giá định hướng sản phẩm số: việc đánh giá định hướng sản phẩm số bao gồm đánh giá quá trình tạo ra chúng và đánh giá chất lượng của chúng. Nội dung đánh giá nhằm vào một số năng lực thành phần của tin học.

Ví dụ: Đánh giá nlc trong cs

HS lớp 4 được giao nhiệm vụ dùng các lệnh FD, RT để vẽ hình chữ nhật trong phần mềm logo

Sản phẩm số trong ví dụ này là dùng các lệnh theo tuần tự để vẽ hình chữ nhật. Nếu học sinh tạo được và thực hiện được các bước tuần tự như sau:đâ

FD 100 RT 90

FD 50 RT 90

FD 100 RT 90

FD 50 RT 90

thì sẽ đánh giá được NLc đây là năng lực thành phần quan trọng của năng lực tin học cần đánh giá.

Nếu sản phẩm được tạo bởi một nhóm học sinh , có thể đánh giá các hoc sinh về NL e (hợp tác trong môi trường số) thông qua quan sát quá trình trao đổi, thảo luận

2. Trả lời câu hỏi

Các thầy/cô hãy trình bày về đánh giá khả năng phân rã và khả năng thuật toán trong tư duy máy tính của HS TH để giải quyết vấn đề dựa trên máy tính, nêu ví dụ minh họa.

TL;

Đánh giá tư duy phân rã: Chủ đề con "Sắp xếp để dễ tìm" của chủ đề C "Tổ chức lưu trữ, tìm kiếm và trao đổi thông tin" - Lớp 3 là chủ đề đầu tiên có thể giúp hình thành cho học sinh tư máy tính và đánh giá kết quả rèn luyện tư duy máy tính. Tư duy máy tính ở đây là tư duy phân rã. Ở cấp tiểu học, khả năng phân rã một vấn đề cần giải quyết thành những vấn đề nhỏ ở được biểu hiện ở những khía cạnh sau đấy:

Sắp xếp làm cho mọi thứ được gọn gàng, ngăn để khi cần tìm chúng ta tìm được nhanh hơn.

Sắp xếp cần hợp lý theo yêu cầu nào đó để dễ tìm kiếm.

Ví dụ: Sắp xếp cho mọi thứ được gọn gàng, ngăn nắp để khi cầ chúng ta cần tìm được nhanh hơn.

yêu cầu của hoạt động: các em thử nghĩ xem liệu chúng ta có tìm được cuốn sách Tin học trong bàn học mà cả 100 cuốn sách được vất chồng lên nhau không? Nếu tìm thấy thì mất bao lâu? Muốn tìm nhanh ta làm thế nào?

Phân tích: vấn đề cần giải quyết ở đây là sắp xếp lại "đống sách" bừa bộn ngổn ngang, có nhiều loại. HS cần phải nghĩ đến việc phân loại sách. Việc phân loại đống sách đó thành các đống con theo từng phân loại thể hiện tư duy phân rã. Khi đó việc tìm kiếm sách tin học sẽ thu hẹp lại trong đống con thuộc loại SGK . Khi đánh giá TX, GV sẽ đánh giá mực độ hợp lí của việc phân loại sách của học sinh và lời giải thích của các em tại sao phải phân loại như vậy.

Đánh giá tư duy thuật toán

Chủ đề con"Thực hiện công việc theo các bước" của chủ để F " Giải quyết vấn đề với sự trợ giúp của máy tính" - Lớp 3 sẽ giúp hình thành và phát triển cho học sinh tư duy thuật toán.

Ví dụ: Tạo chương trình điều khiển con rùa trong logo để vẽ chiếc chỗ đỗ ô tô

Yêu cầu hoạt động: Hãy cùng nhau tìm hiểu các lệnh để điều khiển chú rùa di chuyển để vẽ hình. Sau đó hãy viết lệnh để điều khiển chú rùa một chỗ đỗ ô tô hình chữ nhật.

phân tích: Nội dung giới thiệu phần mềm logo" và cách điều khiển chú rùa vẽ hình" giúp rèn luyện cho học sinh tư duy thuật toán. Hoạt động rèn luyện này cũng đồng thời gợi ý để học sinh liên hệ, so sánh tương tự để giải quyết yêu cầu đặt ra. Qua đó HS chỉ ra được các lệnh để điều khiển chú rùa vẽ được hình chữ nhật thì các em sẽ đánh giá được là đạt được về tư duy thuật toán.

3. Trả lời câu hỏi

Các thầy/cô hãy nêu một số ví dụ minh họa về đánh giá định hướng ứng dụng Tin học trong dạy học môn Tin học ở TH.

TL:

Ví dụ: Đánh giá khả năng ứng dụng Tin học

Xét tình huống hs lớp 4 được gợi ý tạo một bài trình chiếu giới thiệu về bản thân. Bài trình chiếu là 1 sản phẩm ứng dụng tin học. Bài trình chiếu cụ thể có thể đánh giá đạt hay không đạt dựa vào tiêu chí kĩ thuật và ý tưởng.

4. Trả lời câu hỏi

Thầy cô xét ví dụ sau và cho biết tư duy phân rã được thể hiện qua ví dụ như thế nào?

Liệu chúng ta có tìm được cuốn sách Đoremon tập 12 trong bàn học này không? Và nếu tìm được thì mất bao lâu? Muốn tìm nhanh ta phải làm gì?

PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA

Kiểm tra, đgkq học tập của học viên

1. Trả lời câu hỏi

a) Theo thầy/cô, phương pháp đánh giá nào thực hiện như một hoạt động học hiểu theo nghĩa: đánh giá giúp gợi mở, dẫn dắt hình thành kiến thức, luyện tập, củng cố và vận dụng kiến thức? Hãy nêu ví dụ minh họa.

b) Theo thầy/cô, phương pháp quan sát có thể sử dụng kết hợp với phương pháp nào để tăng hiệu quả của kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, giáo dục học sinh TH?

TL:

a, phương pháp vấn đáp.

Ví dụ: Trong dạy học nội dung “ Làm quen với bài trình chiéu đơn giản”-Lớp 3(Chủ đề E: Ứng dụng tin học”, HS đã biết cách chèn hình ảnh từ WorArt vào bài trình chiếu nhưng hình ảnh còn rất nhỏ và thiếu thông tin về hình ảnh. GV có thể để giúp HS khăcc phục điều này bằng các câu hỏi gợi động cơ như:

Các em hay quan sát hai kết quả chèn hình ảnh ngôi nhà bên hò nước và cho biết kết quả nào hợp lý và đẹp hơn?

Làm thế nào để chỉnh sửa ảnh sau khi chèn vào trang trình chiếu?

Hãy nháy vào hình ảnh và kéo thả chuột trên các điểm mốc xung quanh hình ảnh để khám phá tác dụng của điểm mốc này?

b, Phương pháp quan sát có thể sử dụng kết hợp với phương pháp hồ sơ học tập.

Xem toàn Gợi ý đáp án môn Tin học mô đun 3 Tiểu học tại đây: Gợi ý học tập môn Tin học mô đun 3 Tiểu học

Đáp án tự luận Mô đun 3 môn Lịch sử

Câu 1: Thầy/cô hãy trình bày quan niệm về thuật ngữ “kiểm tra và đánh giá”.

c) Kiểm tra

Kiểm tra là một cách tổ chức đánh giá (hoặc định giá), do đó nó có ý nghĩa và mục tiêu như đánh giá (hoặc định giá). Việc kiểm tra chú ý nhiều đến việc xây dựng công cụ đánh giá, ví dụ như câu hỏi, bài tập, đề kiểm tra. Các công cụ này được xây dựng trên một căn cứ xác định, chẳng hạn như đường phát triển năng lực hoặc các rubric trình bày các tiêu chí đánh giá.

b) Đánh giá

  • Đánh giá trong giáo dục là một quá trình thu thập, tổng hợp, và diễn giải thông tin về đối tượng cần đánh giá (ví dụ như kiến thức, kĩ năng, năng lực của HS; kế hoạch dạy học; chính sách giáo dục), qua đó hiểu biết và đưa ra được các quyết định cần thiết về đối tượng.
  • Đánh giá trong lớp học là quá trình thu thập, tổng hợp, diễn giải thông tin liên quan đến hoạt động học tập và trải nghiệm của HS nhằm xác định những gì HS biết, hiểu và làm được. Từ đó đưa ra quyết định phù hợp tiếp theo trong quá trình giáo dục HS.
  • Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập thông tin về kết quả học tập của HS và được diễn giải bằng điểm số/chữ hoặc nhận xét của GV, từ đó biết được mức độ đạt được của HS trong biểu điểm đang được sử dụng hoặc trong tiêu chí đánh giá trong nhận xét của GV.

Câu 2: Thầy cô hãy nêu nhận xét về sơ đồ sau đây:

  • Sơ đồ 1: Trong suốt thế kỉ XX, đánh giá được xem là nguồn cung cấp các chỉ số về việc học tập. Nó tuân theo trình tự: GV thực hiện giảng dạy, kiểm tra kiến thức của HS, tiến hành đánh giá về HS, dựa trên các kết quả kiểm tra đó làm cơ sở cho các hoạt động dạy học tiếp theo.
  • Sơ đồ 2: Thời gian gần đây trước những yêu cầu của xã hội, trong bối cảnh sự phát triển của khoa học đã cung cấp những vấn đề bản chất của hoạt động học thì đánh giá không chỉ dừng ở việc thu thập và phân tích dữ liệu về kết quả học tập mà còn thực hiện các chức năng nhiệm vụ cao hơn với mục đích cuối cùng là sự tiến bộ không ngừng của đối tượng được đánh giá.

Quan điểm hiện đại về KTĐG theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS chú trọng đến đánh giá quá trình để phát hiện kịp thời sự tiến bộ của HS và vì sự tiến bộ của HS, từ đó điều chỉnh và tự điều chỉnh kịp thời hoạt động dạy và hoạt động học trong quá trình dạy học. Quan điểm này thể hiện rõ coi mỗi hoạt động đánh giá như là quá trình học tập (Assessment as learning) và đánh giá là vì học tập của HS (Assessment for learning). Ngoài ra, đánh giá kết quả học tập (Assessment of learning) cũng được thực hiện tại một thời điểm cuối quá trình giáo dục để xác nhận những gì HS đạt được so với chuẩn đầu ra.

Câu 3: Theo thầy/cô, năng lực của học sinh được thể hiện như thế nào, biểu hiện ra sao?

Đánh giá năng lực là đánh giá khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng đã được học vào giải quyết vấn đề trong học tập hoặc trong thực tiễn cuộc sống của HS, kết quả đánh giá HS phụ thuộc vào độ khó của nhiệm vụ và bài tập đã hoàn thành theo các mức độ khác nhau. Thông qua việc hoàn thành một nhiệm vụ trong bối cảnh thực, GV có thể đồng thời đánh giá được cả kĩ năng nhận thức, kĩ năng thực hiện và những giá trị, tình cảm của HS.

Đánh giá năng lực được dựa trên kết quả thực hiện chương trình của tất cả các môn học, các hoạt động giáo dục, là tổng hòa, kết tinh kiến thức, kĩ năng, thái độ, tình cảm, giá trị, chuẩn mực đạo đức,… được hình thành từ nhiều lĩnh vực học tập và từ sự phát triển tự nhiên về mặt xã hội của một con người.

Câu 4. Nguyên tắc kiểm tra đánh giá có ý nghĩa như thế nào trong kiểm tra đánh giá năng lực học sinh?

  • Đảm bảo tính toàn diện và linh hoạt: Việc đánh giá năng lực hiệu quả nhất khi phản ánh được sự hiểu biết đa chiều, tích hợp, về bản chất của các hành vi được bộc lộ theo thời gian. Năng lực là một tổ hợp, đòi hỏi không chỉ sự hiểu biết mà là những gì có thể làm với những gì họ biết; nó bao gồm không chỉ có kiến thức, khả năng mà còn là giá trị, thái độ và thói quen hành vi ảnh hưởng đến mọi hoạt động. Do vậy, đánh giá cần phản ánh những hiểu biết bằng cách sử dụng đa dạng các phương pháp nhằm mục đích mô tả một bức tranh hoàn chỉnh hơn và chính xác năng lực của người được đánh giá.
  • Đảm bảo tính phát triển HS: Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình KTĐG, có thể phát hiện sự tiến bộ của HS, chỉ ra những điều kiện để cá nhân đạt kết quả tốt hơn về phẩm chất và năng lực; phát huy khả năng tự cải thiện của HS trong hoạt động dạy học và giáo dục.
  • Đảm bảo đánh giá trong bối cảnh thực tiễn: Để chứng minh HS có phẩm chất và năng lực ở mức độ nào đó, phải tạo cơ hội để họ được giải quyết vấn đề trong tình huống, bối cảnh mang tính thực tiễn. Vì vậy, KTĐG theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS chú trọng việc xây dựng những tình huống, bối cảnh thực tiễn để HS được trải nghiệm và thể hiện mình.
  • Đảm bảo phù hợp với đặc thù môn học: Mỗi môn học có những yêu cầu riêng về năng lực đặc thù cần hình thành cho HS, vì vậy, việc KTĐG cũng phải đảm bảo tính đặc thù của môn học nhằm định hướng cho GV lựa chọn và sử dụng các phương pháp, công cụ đánh giá phù hợp với mục tiêu và yêu cầu cần đạt của môn học.

Câu 5. Tại sao có thể nói quy trình 7 bước kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh tạo nên vòng tròn khép kín

Có thể nói quy trình 7 bước kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh tạo nên một vòng tròn khép kín vì kết quả kiểm tra đánh giá lại quay trở lại phục vụ cho việc nâng cao phẩm chất, năng lực cho học sinh trong quá trình học tập.

Câu 6. Theo thầy/cô, đánh giá thường xuyên có nghĩa là gì?

Đánh giá thường xuyên là hoạt động đánh giá được thực hiện linh hoạt trong quá trình dạy học và giáo dục, không bị giới hạn bởi số lần đánh giá; mục đích chính là khuyến khích học sinh nỗ lực học tập, vì sự tiến bộ của học sinh. Có thể là kiểm tra viết, quan sát, thực hành, đánh giá qua hồ sơ, sản phẩm học tập…; có thể thông qua các công cụ khác nhau như phiếu quan sát, các thang đo, bảng kiểm, bảng kiểm tra, hồ sơ học tập…phù hợp với từng tình huống.

Ý nghĩa: Nhằm đưa ra những khuyến nghị để HS tích cực học tập hơn trong thời gian tiếp theo

Vì vậy, khi áp dụng các nguyên tắc kiếm tra đánh giá có ý nghĩa vô cùng quan trong trong kiểm tra đánh giá năng lực học sinh; đảm bảo cho sự phát triển toàn diện, đồng đều cho học sinh.

Câu 7: Theo thầy/cô, đánh giá định kì có nghĩa là gì?

Khái niệm đánh giá định kì

Đánh giá định kì là đánh giá kết quả giáo dục của HS sau một giai đoạn học tập, rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của HS so với yêu cầu cần đạt so với qui định trong chương trình giáo dục phổ thông và sự hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất HS.

*Ý nghĩa đánh giá định kì

Đánh giá định kì là thu thập thông tin từ HS để đánh giá thành quả học tập và giáo dục sau một giai đoạn học tập nhất định. Dựa vào kết quả này để xác định thành tích của HS, xếp loại HS và đưa ra kết luận giáo dục cuối cùng.

Câu 8.Thầy cô hãy cho biết câu hỏi tự luận có những dạng nào? Đặc điểm của mỗi dạng đó?

Các hình thức bài tự luận: được phân theo 2 hướng: a) Dựa vào độ dài và giới hạn của câu trả lời: - Dạng trả lời hạn chế: Về nội dung: phạm vi đề tài cần giải quyết hạn chế. Về hình thức: độ dài hay số lượng dòng, từ của câu trả lời được hạn chế. Dạng này có ích cho việc đo lường kết quả học tập, đòi hỏi sự lí giải và ứng dụng dữ kiện vào một lĩnh vực chuyên biệt. - Dạng trả lời mở rộng: cho phép HS chọn lựa những dữ kiện thích hợp để tổ chức câu trả lời phù hợp với phán đoán tốt nhất của họ. Dạng này làm cho HS thể hiện khả năng chọn lựa, tổ chức, phối hợp, tuy nhiên làm nảy sinh khó khăn trong quá trình chấm điểm. Có nhiều ý kiến cho rằng chỉ sử dụng dạng này trong lúc giảng dạy để đánh giá sự phát triển năng lực của HS mà thôi b) Dựa vào các mức độ nhận thức: Có 4 loại: - Bài tự luận đo lường khả năng ứng dụng; - Bài tự luận đo lường khả năng phân tích; - Bài tự luận đo lường khả năng tổng hợp; - Bài tự luận đo lường khả năng đánh giá.

Câu 9. Thầy, cô thường sử dụng phương pháp đánh giá bằng quan sát trong dạy học như thế nào?

Trong quá trình dạy học, tôi thường xuyên sử dụng phương pháp đánh giá bằng quan sát. Thông qua đó thấy được thái độ học tập, năng lực xử lí tình huống, phẩm chất của học sinh trong quá trình học tập.

Câu 10. Thầy, cô thường sử dụng Phương pháp hỏi - đáp trong dạy học như thế nào?

Phương pháp này nhằm giúp HS hình thành tri thức mới hoặc giúp HS cần nắm vững, hoặc nhằm tổng kết, củng cố, kiểm tra mở rộng, đào sâu những tri thức mà HS đã học. Do vậy tôi thường xuyên sử dụng Phương pháp đặt câu hỏi vấn đáp cung cấp rất nhiều thông tin chính thức và không chính thức về HS. Phương pháp này còn được sử dụng phổ biến ở mọi lớp học và sau mỗi chủ đề dạy học. Đây là phương pháp dạy học thường được sử dụng nhiều nhất

- Tuỳ theo vị trí của phương pháp vấn đáp trong quá trình dạy học, cũng như tuỳ theo mục đích, nội dung của bài, phân biệt những dạng vấn đáp cơ bản sau:

Hỏi - đáp gợi mở: là hình thức GV khéo léo đặt những câu hỏi gợi mở dẫn dắt HS rút ra những nhận xét, những kết luận cần thiết từ những sự kiện đã quan sát được hoặc những tài liệu đã học được, được sử dụng khi cung cấp tri thức mới. Hình thức này có tác dụng khêu gợi tính tích cực của HS rất mạnh, nhưng cũng đòi hỏi GV phải khéo léo, tránh đi đường vòng, lan man, xa vấn đề.

Hỏi - đáp củng cố: Được sử dụng sau khi giảng tri thức mới, giúp HS củng cố được những tri thức cơ bản nhất và hệ thống hoá chúng: mở rộng và đào sâu những tri thức đã thu lượm được, khắc phục tính thiếu chính xác của việc nắm tri thức.

Hỏi - đáp tổng kết: được sử dụng khi cần dẫn dắt HS khái quát hoá, hệ thống hoá những tri thức đã học sau một vấn đề, một phần, một chương hay một môn học nhất định. Phương pháp này giúp HS phát triển năng lực khái quát hoá, hệ thống hoá, tránh nắm bắt những đơn vị tri thức rời rạc - giúp cho các em phát huy tính mềm dẻo của tư duy.

Hỏi - đáp kiểm tra: được sử dụng trước, trong và sau giờ giảng hoặc sau một vài bài học giúp GV kiểm tra tri thức HS một cách nhanh gọn kịp thời để có thể bổ sung củng cố tri thức ngay nếu cần thiết. Nó cũng giúp HS tự kiểm tra tri thức của mình.

Như vậy là tuỳ vào mục đích và nội dung bài học, GV có thể sử dụng 1 trong 4 hoặc cả 4 dạng phương pháp vấn đáp nêu trên. Ví dụ: khi dạy bài mới GV dùng dạng vấn đáp gợi mở, sau khi đã cung cấp tri thức mới dùng vấn đáp củng cố để đảm bảo HS nắm chắc và đầy đủ tri thức. Cuối giờ dùng vấn đáp kiểm tra để có thông tin kịp thời từ phía HS. Thông qua loại câu hỏi vấn đáp, GV có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với người học, nhờ đó có thể đánh giá được thái độ của người học.

Đáp án tự luận Mô đun 3 môn Giáo Dục thể chất

1. Trả lời câu hỏi

Mời thầy/cô hãy liệt kê 03 nội dung trong Mô đun 3.0 – Kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực mà thầy/cô thấy là quan trọng nhất đối với việc kiểm tra, đánh giá môn giáo dục thể chất.

TL:

1. Hiểu rõ khung năng lực của môn học

2. Hiểu rõ và có năng lực xác định các biểu hiện hành vi của các phẩm chất chung, thể hiện của các cặp năng lực chung của chương trình môn học.

3. Phân tích được ưu nhược điểm và thiết kế được nội dung kiểm tra đánh giá phù hợp với nội dung yêu cầu và kiến thức cần đạt

2. Trả lời câu hỏi

Sau khi hoàn thành Mô đun 3.0, thầy/cô mong muốn tìm hiểu thêm về vấn đề gì để nâng cao năng lực kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực? Hãy liệt kê ít nhất 3 vấn đề thầy/cô muốn tìm hiểu thêm.

TL: Các phương pháp kiểm tra đánh giá được áp dụng thực tế trong giờ học.

3. Trả lời câu hỏi

Dựa trên những hiểu biết của thầy/cô và việc tìm hiểu ví dụ về công cụ, kĩ thuật quan sát, thầy/cô hãy thiết kế một phiếu quan sát cho một nội dung dạy học của môn Giáo dục thể chất. Hãy chia sẻ ý tưởng của mình cùng đồng nghiệp trên cả nước.

TL: PHIẾU QUAN SÁT

HỌC SINH

BẢNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN BÀI TẬP THỂ DỤC

Mức độ đánh giá:

Hoàn thành tốt (8 – 10 đ)

Hoàn thành (5 – 7 đ)

Chưa hoàn thành (<5đ)

Thực hiện cơ bản đúng Bài tập thể dục, biết được lỗi sai và cơ bản khắc phục được trong tập luyện.

Thực hiện được Bài tập thể dục, biết được lỗi sai trong tập luyện

Chưa thực hiện

Bài tập thể dục

Lưu ý́:

Căn cứ vào khả năng và thái độ tập luyện của học sinh để đánh giá mức độ cho phù hợp.

CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ VÀ ĐÁP ÁN

1. Chăm sóc sức khỏe

1.1. Việc vệ sinh sân tập để làm gì?

A. Để vừa lòng cô giáo

B. Sân tập sạch sẽ, thoáng mát, không ảnh hưởng tới tập luyện

C. Để có hoạt động

D. Cha mẹ vui lòng

Đáp án: B

1.2. Khi vệ sinh sân tập, em và các bạn cần chú ý gì để không ảnh hưởng đến sức khỏe?

A. Đội mũ

B. Đeo khẩu trang

C. Mang theo cặp sách

D. Mang theo bình nước

Đáp án: B

1.3. Sau khi vệ sinh sân tập, em cần làm gì để đảm bảo sức khỏe?

A. Thả lỏng cho đỡ mỏi

B. Thả lỏng toàn thân

C. Tập động tác tay

D. Rửa tay bằng xà phòng

Đáp án: D

1.4. Để tập luyện có kết quả tốt, em cần phải chú ý gì?

A. Mặc trang phục gọn gàng

B. Ăn no

C. Uống nhiều nước

D. Phơi nắng trước khi tập

Đáp án: A

1.5. Sau khi tập luyện em cần làm gì để giữ gìn dụng cụ và đảm bảo vệ sinh?

A. Cùng các bạn vào lớp ngay

B. Để dụng cụ vào nơi qui định và rửa tay sạch sẽ

C. Chạy một vòng sân

D. Về nhà nghỉ ngơi

Đáp án: B

Giờ học môn Giáo dục thể chất thứ Hai tuần trước, bạn Dũng và bạn Tuấn trực nhật được cô giáo khen trước cả lớp và mong các bạn cần học tập.

1.6. Đến phiên trực nhật, em cùng học được từ bạn Cường và bạn Tuấn điều gì? Em hãy ghi ra phiếu 3 hoạt động mà em cho là cần thiết nhất.

1. ………………………………………………….

2. ………………………………………………….

3. ………………………………………………….

2. Vận động cơ bản

Quá trình sinh ra và lớn lên của con người cần có những hoạt động vận động có ý thức và đúng cách thì mới phát triển cơ thể toàn diện. muốn vậy các em phải có những bài tập giáo dục thể chất phù hợp.

Trong giờ học bài thể dục, bạn Nam tự động chạy ra ngoài để uống nước, thấy thế bạn Hải nhắc bạn Nam cần phải xin phép cô giáo.

2.1. Em thấy hành động của bạn Linh thế nào?

A. Nhắc bạn Nam tôn trọng cô giáo

B. Tôn trọng bạn Hải

C. Tôn trọng các bạn trong lớp

D. Tôn trọng bản thân mình

Đáp án: A

2.2. Nếu bạn B tỏ thái độ khó chịu, em phải làm gì?

A. Mách cô giáo

B. Nhẹ nhàng giải thích cho bạn hiểu

C. Tỏ thái độ khó chịu với bạn

D. Phê bình bạn trước lớp

Đáp án: B

2.3. Các tư thế vận động cơ bản bao gồm những động tác có liên quan đến:

  • Đứng, đi, chạy, nhảy
  • Ngồi xuống, đứng lên 30 lần
  • Bò 100 mét
  • Ngồi im lặng

Đáp án: A

2.4. Khẩu lệnh sau để tập động tác nào?

Thành 3 hàng ngang – tập hợp!”.

2.5. Em hãy thực hiện bài thể dục phát triển chung.

Đáp án:

Hoàn thành tốt

Hoàn thành

Chưa hoàn thành

Thực hiện cơ bản đúng cả bài, biết được lỗi sai và cơ bản khắc phục được.

Thực hiện cơ bản đúng nửa bài, biết được lỗi sai

Chưa thực hiện được động tác nào.

2.6. Em hãy thực hành bài tập vận động phối hợp đầu, cổ.

Hoàn thành tốt

Hoàn thành

Chưa hoàn thành

Thực hiện cơ bản đúng các động tác trong bài tập phối hợp đầu, cổ. Biết được lỗi sai và cơ bản khắc phục được

Thực hiện cơ bản đúng ít nhất một nửa các động tác trong bài tập, biết được lỗi sai

Chưa thực hiện được dưới một nửa động tác trong bài tập.

2.7. Khi luyện tập nhóm, em và các bạn sửa lỗi sai thế nào?

  • Quát lên để cho bạn nhận ra
  • Mách cô giáo
  • Không hợp tác với bạn
  • Nhận xét và cùng nhau sửa lỗi cho bạn

Đáp án: D

Môn thể thao tự chọn.

3.1. Tập môn thể thao yêu thích em thấy thế nào?

Thích tập luyện

Tập cho xong

Không hào hứng

Không muốn tập

Đáp án: A

3.2. Sau khi tập thể dục, có nhiều bạn không rửa tay, hành động đó em thấy

thế nào?

Không sao

Không đảm bảo vệ sinh

Để giữ đôi tay cho các bạn

cần được khen trước lớp

Đáp án: B

3.4. Hai tay đưa ra trước, bằng vai, bàn tay sấp là động tác gì?

Vung tay ra trước

Tiến lên phía trước

Hai tay nâng hạ trước

Hai tay ra trước

Đáp án: D

3.5. Con số trong trò chơi nhóm 3, nhóm 7 có liên quan đến môn học nào?

Văn

Mĩ thuật

Âm nhạc

Toán

Đáp án: D

3.6. Em hãy tập một động tác của môn thể thao mà em thấy thích, sau đó ghi chép lại cách tập theo ý hiểu của mình.

......................................................................................................................... ..........................................................................................................................

3.7. Em hãy thực hành động tác ném rổ bằng hai tay trước ngực

Hoàn thành tốt

Hoàn thành

Chưa hoàn thành

Thực hiện cơ bản đúng động tác ném rổ bằng hai tay trước ngực, biết được lỗi sai và cơ bản khắc phục được.

Thực hiện được động tác ném rổ bằng hai tay trước ngực, biết được lỗi sai.

Chưa thực hiện được động tác.

3.8. Em hãy thực hành động tác đá bóng bằng mu bàn chân

Hoàn thành tốt

Hoàn thành

Chưa hoàn thành

Thực hiện cơ bản đúng động tác đá bóng bằng mu bàn chân, biết được lỗi sai và cơ bản khắc phục được.

Thực hiện được động tác đá bóng bằng mu bàn chân, biết được lỗi sai.

Chưa thực hiện được động tác.

3.9. Em hãy thực hiện động tác ném rổ hàng ngày và cho biết: “Động tác bật

với lên cao có tác dụng gì?”

phát triển đôi chân

Phát triển chiều cao

Phát triển cho mắt

Phát triển cho tay

Đáp án: B

Câu hỏi tương tác

1. Trả lời câu hỏi

Kĩ thuật then chốt của phương pháp vấn đáp là kĩ thuật đặt câu hỏi – đây vừa là một vấn đề khoa học, vừa là một nghệ thuật. Để học sinh phát huy được tính tích cực và trả lời đúng vào vấn đề thì giáo viên phải:

+ Chuẩn bị trước những câu hỏi sẽ đặt ra cho học sinh: xác định rõ mục đích, yêu cầu của vấn đáp, các câu hỏi cần tập trung vào những nội dung/những vấn đề quan trọng của bài học, làm đối tượng sẽ hỏi.

+ Đặt câu hỏi tốt: câu hỏi phải chính xác, sát trình độ học sinh, sát với mục tiêu, nội dung bài học, hình thức phải ngắn gọn dễ hiểu.

+ Sử dụng đa dạng các loại câu hỏi để thu thập thông tin.

+ Hướng dẫn học sinh trả lời tốt: bình tĩnh lắng nghe và theo dõi câu trả lời của học sinh, hướng dẫn tập thể nhận xét bổ sung rồi giáo viên mới tổng kết, chú ý động viên những em trả lời tốt và có cố gắng phát biểu, dù chưa đúng.

Việc làm chủ, thành thạo các kĩ thuật đặt câu hỏi đặc biệt có ích trong khi dạy học. Thầy cô hãy tạo lập một hệ thống câu hỏi để kiểm tra kiến thức của HS về chủ đề "Tư thế và kỹ năng vận động cơ bản"

TL:

Câu 1: Giờ học trước các con đã được học những nội dung gì?

Câu 2: Bài thể dục phát triển chung gồm mấy động tác?

Câu 3: Em hãy kể tên các động tác của bài thể dục phát triển chung?

Câu 4: Em hãy cho biết Tư thế và kĩ năng vận động cơ bản ở lớp 1 gồm những động tác nào?

Câu 5: Em hãy nêu các thực hiện tư thế đứng nghiêm, đứng nghỉ?

Câu 6 : Các em cần vệ sinh sân tập sạch sẽ để làm gì?

Câu 7: Khi vệ sinh sân tập, em và các bạn cần làm gì để không ảnh hưởng đến sức khỏe?

Câu 8: Sau khi tập luyện em cần làm gì để giữ gìn dụng cụ và đảm bảo vệ sinh?

Câu 9: Em hãy nêu cách chơi của trò chơi “Diệt các con vật có hại?

Câu 10: Em hãy nhắc lại cách chơi trò chơi “Đèn xanh – Đèn đỏ”?

Câu hỏi: Dựa trên kế hoạch bài học mà thầy/Cô đã xây dựng ở Mô đun 2, hãy phân tích các hình thức, phương pháp và công cụ kiểm tra, đánh giá được sử dụng trong kế hoạch bài học đó.

KẾ HOẠCH DẠY HỌC LỚP 1

BÀI THỂ DỤC PHÁT TRIỂN CHUNG

I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT

- Thực hiện cơ bản đúng các động tác của bài thể dục phát triển chung.

- Nghiêm túc, tự giác tích cực trong học tập và tham gia trò chơi.

II. MỤC TIÊU

1. Về phẩm chất: Bài học góp phần bồi dưỡng cho học sinh các phẩm chất cụ thể:

- Tôn trọng thầy cô, yêu quý bạn bè.

- Tự giác, tích cực, chăm chỉ, nghiêm túc trong tập luyện và giúp đỡ bạn bè. trong tập luyện và hoạt động tập thể.

- Tích cực tham gia các trò chơi vận động và có trách nhiệm trong khi chơi.

2. Về năng lực:

2.1. Năng lực chung:

- NL tự chủ và tự học: Sưu tầm tranh ảnh, tìm hiểu, nhận xét và khám phá về các hoạt động của tay.

- NL giao tiếp và hợp tác: Sẵn sàng đón nhận nhiệm vụ được giao; vui vẻ, kết hợp với nhóm trong tập luyện, phản hồi tích cựcc khi đánh giá và các hoạt động khác.

- NL giải quyết vấn đề và sáng tạo: HS phát hiện lỗi sai của mình và của bạn khi tập luyện. Cùng bạn nhận xét về lỗi sai và khắc phục khi tập luyện.

2.2. Năng lực đặc thù:

- Năng lực chăm sóc sức khỏe: HS vệ sinh cá nhân, vệ sinh sân tập để đảm bảo an toàn trong tập luyện.

- Năng lực vận động cơ bản: HS có các vận động cơ bản linh hoạt, nhìn nhận được động tác đúng khi thực hiện động tác của bài thể dục.

- Hoạt động thể dục thể thao: Hình thành sự khéo léo, linh hoạt của tay, chân.

III. ĐỊA ĐIỂM – PHƯƠNG TIỆN

1. Địa điểm:

- Nhà thể chất hoặc sân tập.

- Vệ sinh bảo đảm an toàn khu vực tập luyện

2. Phương tiện:

- Còi, máy chiếu, loa đài,...

- Kẻ sân bãi phục vụ giờ học

- Học sinh: Trang phục thể thao và chuẩn bị dụng cụ học tập trước và sau tập luyện.

IV. TIẾN TRÌNH

Thời lượng

Các hoạt động học

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

Thiết bị, đồ dùng dạy học

Công cụ ĐG

1

2

3

4

5

6

5-6 phút

Hoạt động 1: Mở đầu

1 phút

1 phút

1. Kiểm tra vệ sinh sân tập, sức khỏe của HS

- Cùng cán sự đi kiểm tra an toàn sân tập

- Tiếp nhận tình hình sức khỏe của HS

- Cá nhân kiểm tra và sửa trang phục

- Báo cáo tình hình sức khỏe của mình khi GV hỏi.

Còi

Câu hỏi ngắn:

- Hôm nay tình hình sức khỏe của em thế nào?

- Em có thể tập luyện được chứ?

2 phút 2 phút

2. Khởi động

Cùng cán sự điều khiển HS thực hiện

Tập theo nhịp nhạc cùng GV và cán sự: xoay các khớp.

băng nhạc, loa, đài

Lời nhận xét của GV về mức độ thực hiện

3 phút

3. Trò chơi bổ trợ khởi động

Trò chơi “Đèn xanh – Đèn đỏ”

- Cho HS giải câu đố: “Khi tham gia giao thông gặp đèn xanh, đèn vàng, đèn đỏ các em phải làm gì”?

- Tổ chức cho HS chơi trò chơi,

- HS xug phong trả lời câu đố

- Đứng thành vòng tròn tham gia chơi trò chơi.

Tranh vẽ về trò chơi “Đèn xanh - Đèn đỏ”

Bảng ghi thành tích các lần chơi

- Lời cổ vũ những HS đoán đúng câu đố.

- Nhận xét vào bảng thành tích các lần chơi.

9 phút

Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới

1 phút

1. Làm quen động tác “Điều hòa” của bài thể dục phát triển chung.

- Giáo viên nêu tên động tác

- Giáo viên phân tích giảng giải cách thực hiện động tác trên tranh hoặc màn chiếu.

- Làm mẫu kết hợp giảng giải, nhấn mạnh những yêu cầu động tác.

- HS gọi đúng tên động tác “Điều hòa”

- HS quan sát động tác mẫu.

- HS tập trung tiếp thu cách tập động tác sắp học.

Tranh vẽ động tác Điều hòa.

Lời trình bày của cá nhân

8 phút

2. hình thành động tác mới “Thực hiện động tác điều hòa của bài thể dục phát triển chung”

Giáo viên điều khiển cho cả lớp tập với tín hiệu còi, nhịp đếm.

- Giáo viên quan sát sửa sai

- Quan sát, tập động tác theo chỉ dẫn của GV

- HS nêu câu hỏi thắc mắc nếu có

- Điều chỉnh kĩ thuật động tác khi GV nhận xét

Còi, tranh ảnh

Lời nhận xét và khích lệ động viên HS sau mỗi lần tập

12 phút

Hoạt động 3: Luyện tập

5 phút

2. Hoạt động nhóm

Quan sát sửa sai từng tổ nếu cần thiết

- Lần lượt từng em thay nhau lên làm chỉ huy.

- Nhóm trưởng quan sát và nhận xét kết quả tập luyện của các bạn

- Cùng nhau giúp đỡ những bạn tập chưa đúng

Mỗi nhóm một vị trí đã phân công.

Lời nhận xét về mức độ tập luyện và cách điều chỉnh

2 phút

4. Hoạt động củng cố kiến thức mới

Thi đua tập luyện giữa các nhóm

Lần lượt từng nhóm lên thực hiện

Bảng ĐG động tác “ Điều hòa”

(phụ lục 1)

5 phút

5. Trò chơi vận động “Qua cầu tiếp sức”

- Hướng dẫn cách chơi để cả lớp quan sát

- Cho học sinh chơi thử, nhắc nhở học sinh chơi an toàn đúng quy định.

Khi có hiệu lệnh, em đầu hàng chạy qua cầu, vòng qua cột cờ, chạy về chạm tay vào bạn thứ 2. Bạn thứ 2 tiếp tục di chuyển như bạn thứ nhất. Bạn cuối cùng của tổ nào về đầu tiên tổ đó thắng.

Mỗi nhóm 1 cầu, 1cờ đích.

Mỗi nhóm 1 quả bóng

7. Thả lỏng

Cùng HS thả lỏng chân tay, tạo không khí vui vẻ

Thực hiện thả lỏng chân

Đứng thành hàng dọc đấm lưng cho nhau

Băng nhạc, loa, đài

3 phút

Hoạt động 4: Vận dụng

2 phút

1. Đánh giá tình hình học tập của HS

Nhận xét thái độ, kết quả tập luyện

Tiếp thu ý kiến của GV

Sổ theo dõi kết quả HT

1 phút

2. Vận dụng động tác “Điều hòa”

Hướng dẫn HS cách vận dụng động tác

HS vận dụng động tác “Điều hòa” vào tập thể dục buổi sáng.

Lời báo cáo của HS trước lớp vào tiết học sau

II. BẢNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN ĐT ĐIỀU HÒA CỦA BÀI THỂ DỤC PHÁT TRIỂN CHUNG

Mức độ đánh giá:

Hoàn thành tốt (8 – 10 đ)

Hoàn thành (5 – 7 đ)

Chưa hoàn thành (dưới 5 đ

Thực hiện cơ bản đúng động tác Điều hòa, biết được lỗi sai và cơ bản khắc phục được trong tập luyện.

Thực hiện được động tác Điều hòa, biết được lỗi sai trong tập luyện

Chưa thực hiện được động tác Điều hòa.

Lưu ý: Căn cứ vào khả năng và thái độ tập luyện của học sinh để đánh giá mức độ cho phù hợp.

II. CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ VÀ ĐÁP ÁN

1. Chăm sóc sức khỏe

1.1. Việc vệ sinh sân tập để làm gì?

A. Để vừa lòng cô giáo

B. Sân tập sạch sẽ, thoáng mát, không ảnh hưởng tới tập luyện

C. Để có hoạt động

D. Cha mẹ vui lòng

Đáp án: B

1.2. Khi vệ sinh sân tập, em và các bạn cần chú ý gì để không ảnh hưởng đến sức khỏe?

A. Đội mũ

B. Đeo khẩu trang

C. Mang theo cặp sách

D. Mang theo bình nước

Đáp án: B

1.3. Sau khi vệ sinh sân tập, em cần làm gì để đảm bảo sức khỏe?

A. Thả lỏng cho đỡ mỏi

B. Thả lỏng toàn thân

C. Tập động tác tay

D. Rửa tay bằng xà phòng

Đáp án: D

1.4. Để tập luyện có kết quả tốt, em cần phải chú ý gì?

A. Mặc trang phục gọn gàng

B. Ăn no

C. Uống nhiều nước

D. Phơi nắng trước khi tập

Đáp án: A

1.5. Sau khi tập luyện em cần làm gì để giữ gìn dụng cụ và đảm bảo vệ sinh?

A. Cùng các bạn vào lớp ngay

B. Để dụng cụ vào nơi qui định và rửa tay sạch sẽ

C. Chạy một vòng sân

D. Về nhà nghỉ ngơi

Đáp án: B

Giờ học môn Giáo dục thể chất thứ Hai tuần trước, bạn Dũng và bạn Tuấn trực nhật được cô giáo khen trước cả lớp và mong các bạn cần học tập.

1.6. Đến phiên trực nhật, em cùng học được từ bạn Cường và bạn Tuấn điều gì? Em hãy ghi ra phiếu 3 hoạt động mà em cho là cần thiết nhất.

1. ………………………………………………….

2. ………………………………………………….

3. ………………………………………………….

2. Vận động cơ bản

Quá trình sinh ra và lớn lên của con người cần có những hoạt động vận động có ý thức và đúng cách thì mới phát triển cơ thể toàn diện. muốn vậy các em phải có những bài tập giáo dục thể chất phù hợp.

Trong giờ học bài thể dục, bạn Nam tự động chạy ra ngoài để uống nước, thấy thế bạn Hải nhắc bạn Nam cần phải xin phép cô giáo.

2.1. Em thấy hành động của bạn Linh thế nào?

A. Nhắc bạn Nam tôn trọng cô giáo

B. Tôn trọng bạn Hải

C. Tôn trọng các bạn trong lớp

D. Tôn trọng bản thân mình

Đáp án: A

2.2. Nếu bạn B tỏ thái độ khó chịu, em phải làm gì?

A. Mách cô giáo

B. Nhẹ nhàng giải thích cho bạn hiểu

C. Tỏ thái độ khó chịu với bạn

D. Phê bình bạn trước lớp

Đáp án: B

2.3. Các tư thế vận động cơ bản bao gồm những động tác có liên quan đến:

A. Đứng, đi, Chạy, nhảy

B. Ngồi xuống, đứng lên 30 lần

C. Bò 100 mét

D. Ngồi im lặng

Đáp án: A

2.4. Khẩu lệnh sau để tập động tác nào?

Thành 3 hàng ngang – tập hợp!”.

2.5. Em hãy thực hiện bài thể dục phát triển chung.

Đáp án:

Hoàn thành tốt

Hoàn thành

Chưa hoàn thành

Thực hiện cơ bản đúng cả bài, biết được lỗi sai và cơ bản khắc phục được.

Thực hiện cơ bản đúng nửa bài, biết được lỗi sai

Chưa thực hiện được động tác nào.

2.6. Em hãy thực hành bài tập vận động phối hợp cơ thể.

Đáp án:

Hoàn thành tốt

Hoàn thành

Chưa hoàn thành

Thực hiện cơ bản đúng các động tác trong bài tập phối hợp cơ thể, biết được lỗi sai và cơ bản khắc phục được

Thực hiện cơ bản đúng ít nhất một nửa các động tác trong bài tập, biết được lỗi sai

Chưa thực hiện được dưới một nửa động tác trong bài tập.

2.7. Khi luyện tập nhóm, em và các bạn sửa lỗi sai thế nào?

A. Quát lên để cho bạn nhận ra

B. Mách cô giáo

C. Nhận xét và cùng nhau sửa lỗi cho bạn

D. Không hợp tác với bạn

Đáp án: C

2.8. Em tập động tác giậm chân tại chỗ, hai tay vung tự nhiên 10 – 15 lần lúc giải lao khi học bài để làm gì?

A. Chống mệt mỏi

B. Chống ánh nắng mặt trời

C. Chống ngủ gật

D. Chống đau lưng

Đáp án: A

Môn thể thao tự chọn.

3.1. Tập môn thể thao yêu thích em thấy thế nào?

A. Thích tập luyện

B. Tập cho xong

C. Không hào hứng

D. Không muốn tập

Đáp án: A

3.2. Sau khi tập thể dục, có nhiều bạn không rửa tay, hành động đó em thấy thế nào?

A. Không sao

B. Không đảm bảo vệ sinh

C. Để giữ đôi tay cho các bạn

D. Cần được khen trước lớp

Đáp án: B

3.4. Hai tay đưa ra trước, bằng vai, bàn tay sấp là động tác gì?

A. Vung tay ra trước

B. Tiến lên phía trước

C. Hai tay nâng hạ trước

D. Hai tay ra trước

Đáp án: D

3.5. Con số trong trò chơi nhóm 3, nhóm 7 có liên quan đến môn học nào?

A. Lịch sử

B. Mĩ thuật

C. Âm nhạc

D. Toán

Đáp án: D

3.6. Em hãy tập một động tác của môn thể thao mà em thấy thích, sau đó ghi chép lại cách tập theo ý hiểu của mình.

............................................................

3.7. Em hãy thực hành động tác ném rổ bằng hai tay trước ngực

Hoàn thành tốt

Hoàn thành

Chưa hoàn thành

Thực hiện cơ bản đúng động tác ném rổ bằng hai tay trước ngực, biết được lỗi sai và cơ bản khắc phục được.

Thực hiện được động tác ném rổ bằng hai tay trước ngực, biết được lỗi sai.

Chưa thực hiện được động tác.

3.8. Em hãy thực hành động tác đá bóng bằng mu bàn chân

Hoàn thành tốt

Hoàn thành

Chưa hoàn thành

Thực hiện cơ bản đúng động tác đá bóng bằng mu bàn chân, biết được lỗi sai và cơ bản khắc phục được.

Thực hiện được động tác đá bóng bằng mu bàn chân, biết được lỗi sai.

Chưa thực hiện được động tác.

3.9. Em hãy thực hiện động tác ném rổ hàng ngày và cho biết: “Động tác bật với lên cao có tác dụng gì?”

A. Phát triển đôi chân

B. Phát triển chiều cao

C. Phát triển cho mắt

D. Phát triển cho tay

Đáp án: B

3.10. Em hãy khởi động các khớp và chạy tại chỗ chạy nâng cao đùi theo sức, thực hiện 3 tuần, mỗi tuần 2 lần trước khi đi tắm và ghi chép vào bảng sau:

Tuần

Ngày, tháng , năm

Số lần chạy co gối ra trước

Trạng thái cơ thể

1

Chủ nhật 10/10/2020

4 lần

Mỏi chân, sau

2

3

Chú ý: Bài tập này chỉ dành cho HS đủ tiêu chuẩn tập luyện.

Đáp án tự luận Mô đun 3 môn Âm nhạc

Câu 1: Trước hết, mời quý thầy cô hãy chia sẻ phản hồi của mình về câu hỏi về Mô đun 3.0 sau đây:

Mời thầy/cô hãy liệt kê 03 nội dung trong Mô đun 3.0 – Kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực mà thầy/cô thấy là quan trọng nhất đối với việc kiểm tra, đánh giá môn Âm nhạc.

Trả lời:

  • Đánh giá thường xuyên: Về học tập, Về năng lực, phẩm chất.
  • Đánh giá định kỳ: Đánh giá định kì về học tập, Đánh giá định kì về năng lực, phẩm chất.
  • Đánh giá kết quả học tập.

Câu 2: Sau khi hoàn thành Mô đun 3.0, thầy/cô mong muốn tìm hiểu thêm về vấn đề gì để nâng cao năng lực kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực? Hãy liệt kê ít nhất 3 vấn đề thầy/cô muốn tìm hiểu thêm.

Trả lời:

Bản thân còn muốn tìm hiểu thêm về: Đánh giá cải tiến học tập, đánh giá hoạt động học tập và đánh giá không theo nghi thức.

Câu 3: Theo thầy/cô, môn Âm Nhạc trong chương trình phổ thông có những đặc điểm nào?

Âm nhạc là loại hình nghệ thuật sử dụng âm thanh để diễn tả cảm xúc, thái độ, nhận thức và tư tưởng của con người.

Âm nhạc là một phần thiết yếu của các nền văn hoá, gắn bó và ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống xã hội. Âm nhạc làm phong phú những giá trị tinh thần của nhân loại, là phương tiện giúp con người khám phá thế giới, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.

Đáp án tự luận mô đun 3 môn Lịch sử - Địa lí

Câu 1

Mời thầy cô hãy liệt kê 3 nội dung trong mô đun 3.0 - Kiểm tra đánh giá học sinh tiểu học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực mà thầy/cô là quan trọng nhất đối với việc kiểm tra, đánh giá môn học,...

Trả lời:

  • Đánh giá quá trình
  • Đánh giá định kì
  • Đánh giá hoạt động học tập
Câu 2

Sau khi hoàn thành mô đun 3.0, thầy cô mong muốn tìm hiểu thêm về vấn đề gì để nâng cao năng lực kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực? Hãy liệt kê ít nhất 3 vấn đề thầy/cô muốn tìm hiểu thêm.

Trả lời:

  • Các công cụ đánh giá
  • Các kỹ thuật đánh giá
  • Tiêu chí đánh giá
Câu 3

Thầy cô gặp khó khăn gì khi đánh giá kết quả hình thành, phát triển một số phẩm chất chủ yếu thông qua dạy học môn Lịch sử và Địa lí, hãy chia sẻ các đồng nghiệp khác.

Trả lời: Các phẩm chất chủ yếu được giáo dục thông qua môn Lịch sử và Địa lý còn chưa thể hiện rõ ràng qua giờ học.

Câu 4

Xin thầy cô cho biết về xử lý kết quả đánh giá định tính và định lượng là như thế nào?

Trả lời:

Để xử lý kết quả đánh giá dưới dạng định tính được xác định và khách quan cần dựa vào mục tiêu, yêu cầu cần đạt để đưa ra các tiêu chí đánh giá, mỗi tiêu chí gồm các chỉ báo mô tả các biểu hiện hành vi đặc trưng để có bằng chứng rõ ràng cho việc đánh giá.

Điểm thô của mỗi cá nhân trên một phép đo được qui đổi thành điểm chuẩn dựa trên điểm trung bình và độ lệnh để tiện so sánh từng cá nhân giữa các phép đo.

..................

Đáp án Mô đun 3 Tiểu Học - Tất cả các môn

Chia sẻ, đánh giá bài viết
30
Chỉ thành viên VnDoc PRO tải được nội dung này!
79.000 / tháng
Đặc quyền các gói Thành viên
PRO
Phổ biến nhất
PRO+
Tải tài liệu Cao cấp 1 Lớp
Tải tài liệu Trả phí + Miễn phí
Xem nội dung bài viết
Trải nghiệm Không quảng cáo
Làm bài trắc nghiệm không giới hạn
Mua cả năm Tiết kiệm tới 48%
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Dành cho Giáo Viên

    Xem thêm