Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Đề thi giữa học kì 1 lớp 9 môn Ngữ văn Trường THCS Quế An, Quảng Nam năm 2020 - 2021

Đề thi giữa học kì 1 lớp 9 môn Ngữ văn Trường THCS Quế An, Quảng Nam năm 2020 - 2021 được VnDoc sưu tầm và đăng tải. Đề thi này khá hay cho các em tham khảo kèm theo đáp án sẽ giúp các em chuẩn bị tốt cho kì thi giữa học kì 1 sắp tới nói chung và ôn thi cuối học kì 1 môn Ngữ văn lớp 9 nói riêng. Mời các em học sinh và thầy cô tham khảo. Chúc các em đạt điểm cao trong các kì thi quan trọng sắp tới

1. Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 9

TRƯỜNG THCS QUẾ AN

ĐỀ CHÍNH THỨC

KIỂM TRA GIỮA KỲ I NĂM HỌC 2020-2021

Môn: Ngữ văn – Lớp 9

Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian giao đề)

I. ĐỌC - HIỂU (5.0 điểm)

Đọc đoạn trích sau rồi thực hiện các yêu cầu của đề:

Qua năm sau, giặc ngoan cố đã chịu trói, việc quân kết thúc. Trương Sinh về tới nhà, được biết mẹ đã qua đời, con vừa học nói. Chàng hỏi mồ mẹ, rồi bế đứa con nhỏ đi thăm; đứa trẻ không chịu, ra đến đồng, nó quấy khóc. Sinh dỗ dành:

- Nín đi con, đừng khóc. Cha về, bà đã mất, lòng cha buồn khổ lắm rồi.

Đứa con ngây thơ nói:

- Ô hay! Thế ra ông cũng là cha tôi ư? Ông lại biết nói, chứ không như cha tôi trước kia chỉ nín thin thít.

Chàng ngạc nhiên gạn hỏi. Đứa con nhỏ nói:

- Trước đây, thường có một người đàn ông, đêm nào cũng đến, mẹ Đản đi cũng đi, mẹ Đản ngồi cũng ngồi, nhưng chẳng bao giờ bế Đản cả.

Tính chàng hay ghen, nghe con nói vậy, đinh ninh là vợ hư, mối nghi ngờ ngày càng sâu, không có gì gỡ ra được.

Về đến nhà, chàng la um lên cho hả giận. Vợ chàng khóc mà rằng:

- Thiếp vốn con kẻ khó, được nương tựa nhà giàu. Sum họp chưa thỏa tình chăn gối, chia phôi vì động việc lửa binh. Cách biệt ba năm giữ gìn một tiết. Tô son điểm phấn từng đã nguôi lòng, ngõ liễu tường hoa chưa hề bén gót. Đâu có sự mất nết hư thân như lời chàng nói. Dám xin bày tỏ để cởi mối nghi ngờ. Mong chàng đừng một mực nghi oan cho thiếp.

(Ngữ văn 9/ tập 1)

Câu 1. (1.0 đ) Đoạn trích trên trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai?

Câu 2. (1.0 đ)

a. Hành động của Trương Sinh (ở câu in đậm) đã không tuân thủ phương châm hội thoại nào?

b. Theo suy nghĩ của bé Đản, câu nói: “Trước đây, thường có một người đàn ông, đêm nào cũng đến, mẹ Đản đi cũng đi, mẹ Đản ngồi cũng ngồi, nhưng chẳng bao giờ bế Đản cả.” đã tuân thủ phương châm hội thoại nào?

Câu 3. (1.0 đ)

a. Tìm trong đoạn trích từ đồng nghĩa với từ “qua đời”?

b. Từ “bế” trong đoạn trích được dùng với nghĩa gốc hay nghĩa chuyển?

Câu 4. (1.0 đ) Trình bày ngắn gọn nội dung của đoạn trích trên?

Câu 5. (1.0 đ) Em có đồng ý với cách ứng xử của Trương Sinh trong đoạn trích không? Vì sao?

II. LÀM VĂN (5.0 điểm)

Viết bài văn thuyết minh về con vật nuôi em thích. (có sử dụng biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả).

2. Đáp án đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 9

I. Hướng dẫn chung

- Giáo viên nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh, tránh trường hợp đếm ý cho điểm.

- Cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có ý tưởng riêng và giàu chất văn.

- Giáo viên vận dụng đầy đủ các thang điểm. Tránh tâm lí ngại cho điểm tối đa (Một bài làm đạt điểm tối đa có thể vẫn còn có những sai sót nhỏ).

- Điểm lẻ toàn bài tính đến 0.25 điểm. Sau đó, làm tròn số đúng theo quy định.

II. Đáp án và thang điểm

A. ĐỌC HIỂU (5.0 điểm)

Câu

Nội dung, yêu cầu cần đạt

Điểm

Câu 1

(1.0 đ)

- Tác phẩm: Chuyện người con gái Nam Xương.

- Tác giả: Nguyễn Dữ.

0.5

0.5

Câu 2

(1.0 đ)

a. Không tuân thủ phương châm lịch sự.

b. Tuân thủ phương châm về chất.

0.5

0.5

Câu 3

(1.0 đ)

a. Từ đồng nghĩa với từ qua đời: mất.

b. Từ bế dùng với nghĩa gốc.

0.5

0.5

Câu 4

(1.0 đ)

- Trương Sinh nghe lời con trẻ, nghi Vũ Nương không chung thủy, la mắng nàng.

- Vũ Nương phân trần để cởi mối nghi oan.

0.5

0.5

Câu 5

(1.0 đ)

- Đồng ý hoặc không đồng ý với cách ứng xử của Trương Sinh và có cách giải thích hợp lý, thuyết phục.

- Đồng ý hoặc không đồng ý với cách ứng xử của Trương Sinh và có cách giải thích tương đối hợp lý.

- Không trả lời hoặc trả lời hoàn toàn sai.

* Giáo viên cần trân trọng suy nghĩ riêng của học sinh; linh hoạt cho điểm tùy theo mức độ cảm hiểu, lí giải của các em.

1.0

0.5

0

B. LÀM VĂN (5.0 điểm)

Tiêu chí đánh giá

Điểm

* Yêu cầu chung:

- Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng để viết bài văn thuyết minh.

- Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng, diễn đạt mạch lạc, lập luận chặt chẽ; hạn chế mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

- Kết hợp nhuần nhuyễn giữa thuyết minh với việc sử dụng các biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả.

* Yêu cầu cụ thể:

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn thuyết minh: Trình bày đầy đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Phần mở bài: biết dẫn dắt hợp lí và giới thiệu được đối tượng cần thuyết minh; phần thân bài: biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau nhằm cung cấp những tri thức khách quan, xác thực, hữu ích về đối tượng; phần kết bài: khái quát về đối tượng (vai trò, tình cảm gắn bó của đối tượng trong đời sống).

0.25

b. Xác định đúng đối tượng cần thuyết minh: Con vật nuôi em thích.

0.25

c. Triển khai bài văn thuyết minh: Vận dụng tốt kĩ năng thuyết minh kết hợp với việc sử dụng biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả; học sinh có thể trình bày nhiều cách khác nhau, sau đây là một số gợi ý:

4.0

c1. Mở bài: Giới thiệu chung về con vật nuôi em thích.

0.5

c2.Thân bài:

- Nguồn gốc, chủng loại...

- Đặc điểm hình dáng, cân nặng...

- Đặc điểm sinh trưởng, sinh sản, tính thích nghi môi trường, cách chăm sóc...

- Vai trò của con vật trong đời sống vật chất….

- Vai trò của con vật trong đời sống văn hóa tinh thần….

* Học sinh cần kết hợp nhuần nhuyễn các biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả trong quá trình thuyết minh để làm nổi bật các đặc điểm của con vật đồng thời làm cho bài văn sinh động, hấp dẫn.

3.0

c3. Kết bài: Vai trò, tình cảm gắn bó của con vật trong đời sống….

0.5

d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.

0.25

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

0.25

Ngoài ra, VnDoc.com đã thành lập group chia sẻ tài liệu học tập THCS miễn phí trên Facebook: Tài liệu học tập lớp 9. Mời các bạn học sinh tham gia nhóm, để có thể nhận được những tài liệu mới nhất.

Đề thi giữa học kì 1 lớp 9 môn Ngữ văn Trường THCS Quế An, Quảng Nam năm 2020 - 2021 được VnDoc chia sẻ trên đây. Nhằm giúp các em học sinh lớp 9 ôn tập lại kiến thức môn Văn, tích lũy thêm cho bản thân mình những kinh nghiệm giải đề hay, đồng thời biết cách phân bổ thời gian làm bài sao cho hợp lý để đạt được điểm số cao cho kì sắp tới. Để ôn thi giữa kì đạt kết quả cao các em tham khảo thêm Đề thi giữa kì 1 lớp 9 này nhé

---------------------

Ngoài Đề thi giữa học kì 1 lớp 9 môn Ngữ văn Trường THCS Quế An, Quảng Nam năm 2020 - 2021, mời các bạn học sinh còn có thể tham khảo các đề thi học học kì 1 lớp 9, đề thi học học kì 2 lớp 9 các môn Toán, Văn, Anh, Hóa, Lý, Địa, Sinh mà chúng tôi đã sưu tầm và chọn lọc. Với đề thi học kì lớp 9 này giúp các bạn rèn luyện thêm kỹ năng giải đề và làm bài tốt hơn. Chúc các bạn ôn thi tốt

Đánh giá bài viết
11 19.625
Sắp xếp theo

    Đề thi giữa kì 1 lớp 9

    Xem thêm