Đề thi thử vào lớp 6 môn Tiếng Việt năm 2021 - Đề 3

Đề thi thử vào lớp 6 môn Tiếng Việt năm 2021 do VnDoc biên soạn nhằm cung cấp các mẫu đề thi tuyển sinh vào lớp 6 môn Tiếng Việt cho các em HS làm quen và kiểm tra lại kiến thức của mình, chuẩn bị cho kì thi lên lớp 6 sắp tới. Chúc các em ôn thi hiệu quả và đạt kết quả cao.

Đề thi thử vào lớp 6 môn Tiếng Việt năm 2021

Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết.

Để giao lưu và dễ dàng chia sẻ các tài liệu học tập hay lớp 6 để chuẩn bị cho năm học mới, mời các bạn tham gia nhóm facebook Tài liệu học tập lớp 6.

Bản quyền tài liệu thuộc về VnDoc. Nghiêm cấm mọi hành vi sao chép với mục đích thương mại.

Đề thi thử vào lớp 6 môn Tiếng Việt có đáp án - Đề 3

Phần 1. Trắc nghiệm (2 điểm)

Đọc thầm văn bản sau:

Ngoài cửa sổ bấy giờ những bông hoa bằng lăng đã thưa thớt - cái giống hoa ngay khi mới nở, màu sắc đã nhợt nhạt.

Bên kia những hàng cây bằng lăng, tiết trời đầu thu đem đến cho con sông Hồng một màu đỏ nhạt, mặt sông như rộng thêm ra. Vòm trời cũng như cao hơn. Những tia nắng sớm đang từ từ di chuyển từ mặt nước lên những khoảng bờ bãi bên kia sông. Và cả một vùng phù sa lâu đời của bãi bồi ở bên kia sông Hồng lúc này đang phô ra trước khuôn cửa sổ của gian gác nhà Nhĩ một thứ màu vàng thau xen với màu xanh non – những màu sắc thân thuộc quá, như da thịt, hơi thở của đất màu mỡ.

(trích Bến quê - Nguyễn Minh Châu)

Em hãy khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng

1. (0,25 điểm) Trong bài đọc đã nhắc đến dòng sông nào?

A. Sông Hàn

B. Sông Hương

C. Sông Hồng

D. Sông Cầu

2. (0,25 điểm) Những bông hoa bằng lăng từ khi mới nở đã có đặc điểm gì?

A. Có màu sắc rực rỡ

B. Màu sắc đậm dần sau khi nở

C. Màu sắc nhạt dần sau khi nở

D. Có màu sắc nhợt nhạt

3. (0,25 điểm) Dòng sông Hồng có màu gì vào những ngày đầu thu?

A. Đỏ nhạt

B. Hồng nhạt

C. Tím nhạt

D. Xanh nhạt

4. (0,25 điểm) Dòng nào sau đây gồm những màu sắc đã được nhắc đến trong bài đọc?

A. Tím nhạt, vàng thau, xanh non

B. Đỏ nhạt, vàng cam, xanh non

C. Đỏ nhạt, vàng thau, xanh non

D. Đỏ nhạt, vàng cam, xanh thẫm

5. (0,25 điểm) Dòng nào sau đây dấu gạch chéo [/] đã được dùng để ngăn cách chủ ngữ và vị ngữ?

A. Vòm/ trời cũng như cao hơn

B. Vòm trời/ cũng như cao hơn

C. Vòm trời cũng/ như cao hơn

D. Vòm trời cũng như/ cao hơn

6. (0,25 điểm) Từ nào đồng nghĩ với từ in đậm trong câu “Những tia nắng sớm đang từ từ di chuyển từ mặt nước lên những khoảng bờ bãi bên kia sông”?

A. Nhanh nhẹn

B. Chầm chậm

C. Xinh xắn

D. Mạnh mẽ

7. (0,25 điểm) Câu “Ngoài cửa sổ bấy giờ những bông hoa bằng lăng đã thưa thớt - cái giống hoa ngay khi mới nở, màu sắc đã nhợt nhạt” thuộc kiểu câu gì?

A. Câu cảm thán

B. Câu nghi vấn

C. Câu cầu khiến

D. Câu trần thuật

8. (0,25 điểm) Chủ ngữ của câu “Ngoài cửa sổ bấy giờ những bông hoa bằng lăng đã thưa thớt - cái giống hoa ngay khi mới nở, màu sắc đã nhợt nhạt” là gì?

A. Ngoài cửa sổ

B. Ngoài cửa sổ bấy giờ

C. Những bông hoa

D. Những bông hoa bằng lăng

Phần 2. Tự luận (8 điểm)

Câu 1. (1 điểm)

Cho đoạn văn sau:

(1) Đêm hôm ấy trời tối đen như mực. (2) Muôn ngôi sao đang run rẩy trên tầng không. (3) Về phía xa, cánh rừng mai đã loang loáng phơi một màu trắng sữa. (4) Một mùi hương nhẹ ướp thơm cả khí trời. (5) Cơn gió lạnh thoảng trong rừng thông nghe mơ màng như bản đàn mới dạo.

(trích Một đêm xuân - Thanh Tịnh)

a. (0,25 điểm) Câu (1) thuộc kiểu câu gì?

b. (0,25 điểm) Phân tích cấu tạo câu (3)

c. (0,5 điểm) Xác định biện pháp tu từ đã được sử dụng ở câu (5) và nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó.

Câu 2. (1 điểm)

Viết tiếp vế câu còn lại vào chỗ trống để hoàn thành các câu ghép sau:

a. Trên bục giảng, thầy giáo đang say sưa giảng bài, …………………

b. …………………, còn cu Tí thì đã ngủ ngoan ở trong chiếc nôi xinh xắn.

c. ………………… dù trời vẫn còn rét lắm.

d. Nước trên sông ngày một dâng cao hơn, …………………

Câu 3. (1 điểm)

Cho đoạn thơ sau:

Bên kia sông Đuống
Quê hương ta lúa nếp thơm nồng
Tranh Đông Hồ gà lợn nét tươi trong
Màu dân tộc sáng bừng trên giấy điệp…

(trích Bên kia sông đuống - Hoàng Cầm)

a. (0,5 điểm) Em hãy tìm các từ ghép có trong đoạn thơ trên.

b. (0,5 điểm) Đặt một câu ghép với 1 trong các từ ghép đã tìm được ở câu a.

Câu 4. (5 điểm)

Em hãy tả lại một loài động vật mà mình yêu quý.

>> Tiếp theo:

Hướng dẫn trả lời:

Phần 1. Trắc nghiệm

1. C

2. D

3. A

4. C

5. B

6. B

7. D

8. D

Phần 2. Tự luận

Câu 1.

a. Câu (1) là câu đơn.

b. Về phía xa/, cánh rừng mai/ đã loang loáng phơi một màu trắng sữa.

  • Trạng ngữ: về phía xa
  • Chủ ngữ: cánh rừng mai
  • Vị ngữ: đã loang loáng phơi một màu trắng sữa

c. Câu (5) sử dụng biện pháp tu từ so sánh. Tác giả so sánh cảm giác mà cơn gió thoảng đem lại thoải mái giống như nghe một bản đàn mới giạo. Hình ảnh so sánh giúp câu thơ sinh động, thú vị hơn, đồng thời giúp hình ảnh được miêu tả trở nên rõ nét, dễ khơi gợi trí liên tưởng, tưởng tượng của người đọc. Từ đó, có thể dễ dàng cảm nhận được những cơn gió thoảng dịu mà câu văn miêu tả.

Câu 2.

Gợi ý viết câu:

a. Trên bục giảng, thầy giáo đang say sưa giảng bài, còn cả lớp thì cặm cụi ghi chép vào vở.

b. Dì Hiền đang cẩn thận vá nốt chiếc áo cho bà, còn cu Tí thì đã ngủ ngoan ở trong chiếc nôi xinh xắn.

c. Những đứa trẻ sung sướng chạy ra đầu làng để chơi đá bóng, dù trời vẫn còn rét lắm.

d. Nước trên sông ngày một dâng cao hơn, nên các cô, các dì đi chợ vội vàng xách thúng trở về nhà.

Câu 3.

a. Các từ ghép: sông Đuống, quê hương, lúa nếp, tranh Đông Hồ, gà lợn, tươi trong, dân tộc, sáng bừng, giấy điệp.

b. Gợi ý đặt câu:

  • Quê hương em là nơi tuyệt đẹp, nơi đó có những cánh đồng lúa rộng mênh mông mỏi cánh cò bay.
  • Ngoài đồng, mặt trời đã lên cao, thằng Tí ngồi trên bờ ruộng từ sáng, chăm chú nhìn những cây lúa nếp xanh mơn mởn.

Câu 4.

Bài tham khảo

Ở nhà, em có một người bạn bốn chân vô cùng thân thiết là Bột - một chú chó mười tháng tuổi. Tuy cậu ấy đôi khi có vẻ ngốc nghếch và vụng về, nhưng em vẫn yêu quý cậu ấy lắm.

Bột là một chú chó thuộc giống golden, do bạn thân của bố em tặng em vào sinh nhật năm ngoái. Lúc ấy, cậu ta còn bé xíu, tròn như cục bột nếp, mà giờ đã ra dáng lắm rồi. Hiện tại, Bột đã nặng hơn 15kg, đầu của nó có thể chạm vào bụng của em. Cũng như các chú chó khác cùng loại, chú ta có một cơ thể to lớn, nhưng không có cơ bắp rắn chắc. Vì vậy, dù đã rất lớn, Bột vẫn rất là đáng yêu.

Toàn thân Bột được bao phủ bởi hai lớp lông. Lớp bên trong màu trắng tinh, ngắn và mềm mịn, giúp giữ nhiệt và bảo vệ lớp da. Lớp ngoài màu vàng óng như nắng, dài và mượt, giúp bảo vệ lớp lông bên trong khỏi nước, gió rét. Đó là một lợi thế giúp chú sống tốt qua mùa đông. Nhưng khi đến mùa hè thì bố phải thường xuyên tỉa bớt lông cho chú, vì quá nóng. Một nét đặc biệt của Bột, chính là lớp lông ở trước ngực chú. Lớp lông ấy mọc dày và dài hơn hẳn chỗ khác, thành hình giống như cái yếm đào, thật là ngộ nghĩnh.

Bột có một khuôn mặt rất hiền. Đôi mắt tròn xoe, đen láy lúc nào cũng ngơ ngác. Cái mõm hơi tròn và ngắn cùng cái mũi lúc nào cũng ươn ướt. Hai cái tai to, cụp xuống bên mặt. Mỗi khi chú nhìn chăm chú vào em thì em sẽ nhanh chóng đầu hàng, thỏa mãn những mong đợi của chú. Đuôi của Bột khá to, dài và mềm. Mỗi khi thấy em hay bố mẹ đi làm về, chú sẽ vẫy liên hồi, như cái quạt máy chạy bằng cơm.

Được gia đình em yêu thương từ khi còn bé, Bột rất ngoan và nghe lời. Chú được huấn luyện để đi vệ sinh đúng chỗ, không cắn phá hay ăn vụng. Cứ đến chiều, khi đi học về, em sẽ dẫn chú ra vườn hay công viên để vui chơi. Hôm nào mưa, thì chúng em sẽ chơi ở trong sân nhà. Bố còn đặc biệt sắm cho Bột một cái chuồng lớn, ngay cả em cũng có thể nằm chơi trong đó. Mẹ thì mua cho chú cái đệm lớn, bộ bát ăn xinh xắn. Chuồng của chú lúc nào cũng được dọn dẹp sạch sẽ, thơm tho.

Đối với gia đình em, thì Bột chính là thành viên nhỏ tuổi nhất, luôn yêu thương và chiều chuộng. Từ khi có Bột, em trở thành một người chị gương mẫu và yêu thương em. Em mong rằng, cả nhà sẽ luôn chung sống hạnh phúc như thế này.

>> Tiếp theo: Đề thi thử vào lớp 6 môn Tiếng Việt năm 2021 - Đề 4

--------------------------------------------------------------------------------------

Ngoài tài liệu Đề thi thử vào lớp 6 môn Tiếng Việt năm 2021 - Đề 3 trên, chúng tôi còn biên soạn và sưu tầm nhiều đề thi học kì 1 lớp 6 từ tất cả các trường THCS trên toàn quốc của tất cả các môn Toán, Văn, Anh, Lý, Hóa, Sinh. Hy vọng rằng tài liệu lớp 6 này sẽ giúp ích trong việc ôn tập và rèn luyện thêm kiến thức ở nhà. Chúc các em đạt kết quả học tập tốt.

Đánh giá bài viết
21 5.548
Sắp xếp theo

    Thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt

    Xem thêm