Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Giáo án môn Sinh học lớp 8 bài 31

Giáo án môn Sinh học 8

Giáo án môn Sinh học lớp 8 bài 31: Bài tập bao gồm tất cả nội dung giảng dạy trong chương trình học lớp 8 với các kiến thức tổng quát, được trình bày chi tiết và khoa học giúp giáo viên dễ dàng truyền tải bài giảng đến học sinh nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy.

I/ Mục tiêu:

1. Kiến thức:

  • Nắm chắc được kiến thức cả chương trình từ tuần 11 đến tuần 15.
  • Giải được các bài tập thông thường và cả các bài tập nâng cao trong vở bài tập.
  • Hiểu được ý nghĩa của công tác làm bài tập ở nhà.

2. Kĩ năng: Rèn luyện ý thức tự giác trong học tập và sự mạnh dạn học hỏi thầy cô và bạn bè.

3. Thái độ: Giáo dục ý thức học tập nghiêm túc.

II. Đồ dùng dạy học:

1. Giáo viên: Một số câu hỏi mở rộng kiến thức.

2. Học sinh:

  • Vở bài tập sinh học 8 (NXB Giáo dục năm 2006)
  • Chuẩn bị một số câu hỏi khó trong vở để hỏi bạn bè và giáo viên trong giờ học.

III. Hoạt động dạy - học.

1. Kiểm tra bài cũ: Trong quá trình giải BT

* Đặt vấn đề: Để khắc sâu kiến thức đã học chúng ta cùng giải một số BT.

2. Bài mới:

Hoạt động của GV và HS

Ghi bảng

Câu 1: Thế nào là vệ sinh răng miệng đúng cách?

Câu 2: Đặc điểm cấu tạo trong của ruột non có ý nghĩa gì với chức năng hấp thụ các chất dinh dưỡng?

Câu 3: Với một khẩu phần ăn đầy đủ các chất và sự tiêu hoá là có hiệu quả thì thành phần các chất dinh dưỡng hấp thu ở ruột non là gì? (trang 62)

Câu 4: Gan đảm nhận vai trò gì trong quá trình tiêu hoá ở cơ thể người?(trang 62)

Câu 5: Khi ta ăn cháo hay uống sữa, các loại thức ăn này có thể được biến đổi trong khoang miệng như thế nào?(trang 54)

Câu 6: Các chất cần cho cơ thể như nước, muối khóang, các loại vitamin khi vào cơ thể theo đường tiêu hóa thì cần phải qua những hoạt động nào của hệ tiêu hoá? Cơ thể có thể nhận những chất này theo con đường nào khác hay không?(trang 52)

Câu 7: Giải thích vì sao khi thở sâu và giảm nhịp thở trong mỗi phút thì sẽ làm tăng hiệu quả hô hấp?(trang 48)

Câu 8: Giải thích câu nói: Chỉ cần ngừng thở 3-5 phút thì máu qua phổi sẽ không có CO2 để mà nhận? (trang 45)

Câu 9: Các vận động viên thể thao luyện tập lâu năm thường có chỉ số nhịp tim/ phút nhỏ hơn người bình thường. Chỉ số này là bao nhiêu và điều đó có ý nghĩa gì? Có thể giải thích điều này thế nào khi chỉ số tim/ phút ít đi mà nhu cầu oxi của cơ thể vẫn được đảm bảo? Dự kiến chỉ số nhịp tim/ phút của vân động viên thể thao luyện tập lâu năm? (trang 39)

- Đánh răng sau khi ăn và trước khi đi ngủ bằng bàn chải mềm, thuốc đánh răng có Ca và Flo, chải răng đúng cách như đã biết ở tiểu học.

- Ruột non cấu tạo có nếp gấp, lông ruột, lông cực nhỏ làm tăng diện tích bề mặt hấp thụ lên khoảng 600 lần so với diện tích mặt bên ngoài.

+Mạng mao mạch máu và mạng bạch huyết phân bố dày đặc tới từng lông ruột.

+ Đường kính chỉ 3,5- 4 cm khi căng

(nhỏ hơn rất nhiều so với dạ dày). Ruột dài 2,8 – 3 m; S bề mặt từ 400-500 m2 nên tăng dung tích chứa của nó gấp 2-3 lần dạ dày.

Do cấu tạo như thế nên khả năng hấp thụ các chất dinh dưỡng của ruột non tăng lên rất lớn so với các cơ quan khác trong ống tiêu hoá.

- Khẩu phần ăn đầy đủ các chất tiêu hoá là có hiệu quả thì thành phần các chất dinh dưỡng được hấp thu ở ruột non gồm: Đường, axit béo và glixerin, cá axit amin, các vitamin, các muối khoáng và nước, nước.

- Tiết ra dịch mật giúp tiêu hoá lipit.

+ Khử các chất độc lọt vào mao mạch máu cùng với các chất dinh dưỡng

+ Điều hoà nồng độ các chất dinh dưỡng trong máu được ổn định.

- Sữa có bản chất là prôtêin nên ở trong khoang miệng không được biến đổi. Cháo là tinh bột chín nên ở trong khoang miệng sẽ được biến đổi 1 phần, khoảng 10%.

- Cần qua những hoạt động: Uống, nhai, nuốt, đẩy thức ăn trong hệ tiêu hoá, hấp thu..

Cơ thể có thể nhận các chất này thông qua hệ tuần hoàn bằng cách tiêm huyết thanh hoặc đường, đạm vào cơ thể qua đường truyền dịch.

- Một người thở ra 18 nhịp/phút, mỗi nhịp hít vào 400ml không khí.

+ Khí lưu thông: 400ml x 18 = 7200ml.

+ Khí cặn: 150ml x 18 = 2700ml.

+ Khí tới phế nang: 7200- 2700 = 4500(ml)

- Nếu thở sâu: 12 nhịp/ phút, mỗi nhịp hít vào 600ml.

+ Khí lưu thông: 600ml x 12 = 7200ml.

+ Khí cặn: 150 x 12 = 1800ml.

+ Khí vào phế nang: 7200 – 1800 = 5400(ml)

Khi hít sâu nhịp thở sẽ giảm tuy nhiên lượng khí hít vào sẽ tăng lên nên trong thời gian 1 phút lượng khí trao đổi và lưu thông trong cơ thể cũng sẽ tăng lên do đó có thể mở rộng được dung tích sống và tăng hiệu quả hô hấp.

- Trong 3-5 phút ngừng thở, không khí trong phổi cũng ngừng lưu thông nhưng tim không ngừng đập, máu không ngừng lưu thông qua các mao mạch ở phổi, trao đổi khí ở phổi cũng không ngừng diễn ra, O2 trong không khí cũng không ngừng khuếch tán vào máu và CO2 không ngừng khuếch tán ra. Bởi vậy nồng độ O2 trong không khí ở phổi hạ thấp ới mức không đủ áp lực đẻ khuếch tán vào máu nữa.

- Ở các vận động viên luyện tập lâu năm thường có chỉ số nhịp tim nhỏ hơn người bình thường. Tim của họ đập chậm hơn, ít hơn mà vẫn cung cấp đủ nhu cầu oxi cho cơ thể vì mỗi lần nhịp tim bơm đi được nhiều máu hơn hay nói khác đi là hiệu suất làm việc của tim cao hơn. Có thể giải thích qua sơ đồ sau:

Chia sẻ, đánh giá bài viết
1
Chọn file muốn tải về:
Chỉ thành viên VnDoc PRO tải được nội dung này!
79.000 / tháng
Đặc quyền các gói Thành viên
PRO
Phổ biến nhất
PRO+
Tải tài liệu Cao cấp 1 Lớp
Tải tài liệu Trả phí + Miễn phí
Xem nội dung bài viết
Trải nghiệm Không quảng cáo
Làm bài trắc nghiệm không giới hạn
Mua cả năm Tiết kiệm tới 48%
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Giáo án Sinh học lớp 8

    Xem thêm