Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Bộ phiếu bài tập Tết môn Tiếng Việt lớp 2 năm 2025

Bài tập Tết môn Tiếng Việt lớp 2 bao gồm các dạng bài tập cơ bản về luyện từ, chính tả và tập làm văn trong chương trình Tiếng Việt lớp 2 Sách mới cho các em học sinh tham khảo, ôn tập trong Tết. Đây cũng là tài liệu tham khảo hay dành cho quý thầy cô ra đề ôn tập Tết cho học sinh. Mời các bạn cùng tham khảo.

Phiếu bài tập Tết môn Tiếng Việt lớp 2 - Phiếu số 1

A. Kiểm tra đọc

I. Đọc thành tiếng

Học sinh tự mở SGK và chọn đọc một bài tập đọc.

II. Đọc thầm văn bản sau:

Người lính cứu hỏa

Ngọn lửa bao trùm tòa nhà, tiếng cháy bên trong lộp độp, hòa lẫn tiếng kêu cứu thất thanh của người dân đang mắc kẹt bên trong. Mẹ và tôi cùng các cô, chú hàng xóm đều lo và sợ hãi, chỉ mong không có thiệt hại về người. Rất nhanh, xe cứu hoa đã xuất hiện. Các anh lính nhanh chóng chuẩn bị đồ, gấp gáp vào dập lửa. Tác phong các anh nhanh nhẹn, ai nấy đều sẵn sàng lao vào ngọn lửa lớn cứu người, chẳng màng đến cả tính mạng của bản thân. Trong lúc đang đứng đó, tôi thấy một anh lính cứu hỏa người ướt đẫm, thở gấp, chân đi khập khiễng, khuôn mặt anh ám màu đen của khói lửa, tay bế một cô gái. Có lẽ anh bị thương khi đang làm nhiệm vụ nhưng vẫn ưu tiên việc giải cứu người dân, không hề tỏ ra mệt mới hay kêu than gì.

Theo Uyển Ly

Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:

Câu 1. Bài đọc trên miêu tả khung cảnh gì?

A. Bão ập đến, mọi người đang sơ tán để tránh bão.

B. Tòa nhà bị cháy, người dân mắc kẹt bên trong.

C. Động đất khiến nhiều tòa nhà bị đổ.

D. Lũ lụt khiến nhà cửa bị ngập lụt.

Câu 2. Tác phong của những người lính cứu hỏa như thế nào?

A. Nhanh nhẹn, gấp gáp chuẩn bị đồ, sẵn sàng lao vào ngọn lửa cứu người.

B. Cẩn thận, chu đáo, quan tâm mọi người.

C. Tích cục, nhiệt huyết, tỉ mỉ.

D. Chậm chạp, lề mề.

Câu 3. Anh lính cứu hỏa được miêu tả như thế nào?

A. Nhút nhát, lười biếng.

B. Đẹp trai, cao ráo, sáng sủa.

C. Dũng cảm, không sợ bắt cứ thứ gì.

D. Người ướt đẫm, thở gấp, chân đi khập khiễng, mặt ám màu đen của khói lửa.

Câu 4. Tình cảm của nhân vật tôi đối với những người lính cứu hỏa là gì?

A. Sợ hãi

B. Quý mến

C. Ngưỡng mộ

D. Thấu hiểu

Câu 5. Qua bài đọc, em có cảm nhận gì về những người lính cứu hỏa?

Câu 6. Em hãy đặt dấu phẩy vào vị trí thích hợp trong các câu sau:

a) Ong bướm sơn ca chuồn chuồn đang tập hát để chuẩn bị cho “Lễ hội rừng xanh”.

b) Ánh trăng soi rọi xuống vườn cây xuống vạt cỏ non xanh và xuống cả dòng sông đang lững lờ trôi.

Câu 7. Gạch chân dưới từ chỉ đặc điểm có trong câu sau:

Ở ngôi làng nhỏ có một ông chủ giàu có, ông có một người đầy tớ chăm chỉ.

Câu 8: Hãy đặt một câu nêu hoạt động em giúp đỡ người khác.

B. Kiểm tra viết

1. Tập viết vào vở ô li đoạn văn sau:

Chiếc bút mực

1. Ở lớp 1A, học sinh bắt đầu được viết bút mực, chỉ còn Mai và Lan vẫn phải viết bút chì.

2. Sáng hôm ấy, cô giáo gọi Lan lên bàn cô lấy mực. Mai hồi hộp nhìn cô, nhưng cô chẳng nói gì. Mai buồn lắm. Thế là trong lớp chỉ còn mình em viết bút chì.

2. Viết đoạn văn từ 4-5 câu giới thiệu một đồ dùng học tập của em

Đáp án:

A. Kiểm tra đọc

II. Đọc thầm văn bản sau:

1. B

2. A

3. D

4. C

Câu 5.

Qua bài đọc, em cảm nhận những người lính cứu hỏa rất dũng cảm và tận tụy. Họ không ngại hiểm nguy, sẵn sàng lao vào cứu người, dù có phải hy sinh tính mạng. Em rất kính trọng và biết ơn họ vì những việc làm cao cả và sự hy sinh thầm lặng của họ để bảo vệ mọi người.

Câu 6. 

a) Ong bướm, sơn ca, chuồn chuồn đang tập hát để chuẩn bị cho “Lễ hội rừng xanh”.

b) Ánh trăng soi rọi xuống vườn cây xuống vạt cỏ non xanh và xuống cả dòng sông đang lững lờ trôi.

Câu 7.

Ở ngôi làng nhỏ có một ông chủ giàu có, ông có một người đầy tớ chăm chỉ.

Câu 8:

Em giúp mẹ quét nhà, trông em mỗi khi đi học về.

B. Kiểm tra viết

1. Viết vào vở ô li

HS viết:

- Đúng kiểu chữ, cỡ chữ

- Đúng tốc độ, đúng chính tả

- Trình bày sạch đẹp

2. Viết đoạn văn từ 4-5 câu giới thiệu một đồ dùng học tập của em

Bài tham khảo 1:

Đầu năm học, mẹ mua cho em một chiếc cặp sách mới rất đẹp. Cặp có hình chữ nhật đứng thẳng, lớn như cái gối nhỏ vẫn dùng để tựa lưng. Toàn bộ cặp được may từ vải dù màu đen, nên vừa ít bị bám bụi bẩn lại chống thấm nước. Bên trong cặp rất rộng rãi, được chia thành ba ngăn nhỏ để em cất sách vở. Em rất yêu quý chiếc cặp sách của mình, nên luôn giữ gìn cặp sách cẩn thận.

Bài tham khảo 2:

(1) Em có một chiếc bút chì khúc rất đẹp. (2) Vỏ bút làm từ nhựa trong suốt có in họa tiết là những chiếc kẹo nhiều màu sắc. (3) Bên trong ruột bút là các đốt chì bằng nhựa có gắn ngòi chì ở đầu, có thể thay thế vị trí cho nhau được. (4) Chiếc bút chì này vừa đẹp lại dễ sử dụng nên em thích nó lắm.

>> Viết 4-5 câu giới thiệu về đồ dùng học tập của em lớp 2

Phiếu bài tập Tết môn Tiếng Việt lớp 2 - Phiếu số 2

A. ĐỌC

I. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi:

CÁI TRỐNG TRƯỜNG EM

Cái trống trường em

Mùa hè cũng nghỉ

Suốt ba tháng liền

Trống nằm ngẫm nghĩ.

Buồn không hả trống

Trong những ngày hè

Bọn mình đi vắng

Chỉ còn tiếng ve?

Cái trống lặng im

Nghiêng đầu trên gia

Chắc thấy chúng em

Nó mừng vui quá!

Kìa trống đang gọi:

Tùng! Tùng! Tùng! Tùng!

Vào năm học mới

Giọng vang tưng bừng.

(Thanh Hào)

Từ ngữ

Ngẫm nghĩ: nghĩ đi nghĩ lại kĩ càng.

Câu 1: Bạn học sinh kể gì về trống trường trong những ngày hè?

Câu 2: Tiếng trống trường trong khổ thơ cuối bảo hiệu điều gì?

II. Đọc - hiểu

Xe lu và xe ca

Xe lu và xe ca là đôi bạn thân. Xe lu và xe ca cùng đi trên đường với nhau. Thấy xe lu đi chậm, xe ca chế giễu:

- Cậu đi chậm như rùa ấy! Xem tớ đây này!

Nói rồi, xe ca phóng vụt lên, bỏ xe lu ở tít đằng sau. Xe ca tưởng mình thế là giỏi lắm.

Tới một quãng đường bị hỏng, xe ca phải đỗ lại vì lầy lội quá. Bấy giờ xe lu mới tiến lên. Khi đám đá hộc và đá cuội ngổn ngang đổ xuống, xe lu liền lăn qua lăn lại cho phẳng lì. Nhờ vậy mà xe ca mới tiếp tục lên đường.

Từ đấy, xe ca không chế giễu xe lu nữa. Xe ca đã hiểu rằng: công việc của xe lu là như vậy.

(Phong Thu)

Dựa vào nội dung bài đọc hãy khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng:

1. Thấy xe lu đi chậm, xe ca đã làm gì?

a. Dừng lại, đợi xe lu cùng đi.

b. Chế giễu xe lu chậm như rùa rồi phóng vụt lên, bỏ xe lu đằng sau.

c. Quay lại hỏi chuyện gì đã xảy ra với xe lu.

2. Tới quãng đường bị hỏng, chuyện gì đã xảy ra với xe ca?

a. Vì cố vượt qua, xe ca đã bị gãy bánh.

b. Xe ca phải đỗ lại vì đường lầy lội quá.

c. Xe ca bị ngã, lăn kềnh giữa đường.

3. Nhờ đâu xe ca có thể tiếp tục lên đường?

a. Nhờ xe lu đã lăn cho đám đá cuội và đá hộc phẳng lì.

b. Xe ca kê một tấm ván rồi tự mình đi qua.

c. Nhờ các bác công nhân dọn đường cho sạch.

4. Cuối cùng xe ca đã hiểu ra điều gì

a. Xe lu chậm chạp và cẩn thận.

b. Không nên đi vào quãng đường lầy lội.

c. Không nên xem thường người khác, mỗi người đều có điểm mạnh khác nhau.

B. VIẾT

I. Chính tả: Tập viết vào vở ô li

Con sóc

Trong hốc cây có một chú sóc. Sóc có bộ lông màu xám nhưng dưới bụng lại đỏ hung, chóp đuôi cũng đỏ. Đuôi sóc xù như cái chổi và hai mắt tinh anh. Sóc không đứng yên lúc nào, thoắt trèo, thoắt nhảy.

II. Tập làm văn:

Viết đoạn văn từ 3-4 câu kể một việc người thân đã làm cho em

Đáp án:

A. ĐỌC

I. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi:

Câu 1: Bạn học sinh kể gì về trống trường trong những ngày hè?

Bạn học sinh đã kể về trống trường trong những ngày hè là: Ngày hè, học sinh được nghỉ học. Trường học chỉ còn trống và tiếng ve. Trống nằm ngẫm nghĩ suốt ba tháng liền.

Câu 2: Tiếng trống trường trong khổ thơ cuối bảo hiệu điều gì?

Tiếng trống trường trong khổ thơ cuối báo hiệu một năm học mới đến.

II. Đọc hiểu

Câu hỏi

1

2

3

4

Đáp án

b

b

a

c

B. VIẾT

I. Chính tả: Các em viết vào vở ô li.

II. Tập làm văn: 

Bài viết tham khảo 1:

Bố là người mà em rất yêu thương. Sinh nhật năm nay, bố đã mua tặng em một món quà. Đó là một chiếc cặp sách màu hồng. Nó đã giúp em dựng được rất nhiều sách vở và đồ dùng học tập. Khi đến lớp, các bạn đều xúm lại khen chiếc cặp của em rất đẹp. Em rất thích món quà này.

Bài viết tham khảo 2:

Thứ bảy tuần này, cả gia đình em sẽ cùng nhau đi một chuyến dã ngoại ngắn. Mẹ đã mua vé cho tất cả các thành viên trong nhà. Tối hôm trước, mẹ đã chuẩn bị đồ dùng cho chuyến đi. Mẹ còn giúp em cất những món đồ cần thiết vào ba lô. Sáng hôm sau, mẹ đã đánh thức em dậy để xuất phát sớm. Chuyến dã ngoại đã diễn ra rất vui vẻ, cả gia đình em như được gắn kết hơn. Em và bố mẹ đã có rất nhiều kỉ niệm đẹp.

>> Viết 3 - 4 câu kể về một việc người thân đã làm cho em

Tải về để lấy đầy đủ file Bài tập Tết môn Tiếng Việt lớp 2 năm 2025.

Chia sẻ, đánh giá bài viết
99
Chọn file muốn tải về:
Chỉ thành viên VnDoc PRO/PROPLUS tải được nội dung này!
Đóng
79.000 / tháng
Đặc quyền các gói Thành viên
PRO
Phổ biến nhất
PRO+
Tải tài liệu Cao cấp 1 Lớp
Tải tài liệu Trả phí + Miễn phí
Xem nội dung bài viết
Trải nghiệm Không quảng cáo
Làm bài trắc nghiệm không giới hạn
Mua cả năm Tiết kiệm tới 48%
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Tiếng Việt lớp 2

    Xem thêm