Đề cương Tiếng Việt lớp 2 học kì 2 chương trình mới
Ôn tập học kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt năm 2024 bao gồm các câu hỏi biên soạn theo bộ sách Kết nối tri thức, Cánh Diều, Chân trời sáng tạo để các em học sinh cùng lên kế hoạch ôn tập củng cố kiến thức chuẩn bị cho bài thi cuối học kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt thêm hiệu quả.
Ôn tập học kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt
I. Đề cương ôn tập học kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt
1. Đề cương ôn tập học kì 2 lớp 2 Kết nối
1.1. Đề ôn tập học kì 2 lớp 2 Số 1
Những con sao biển
Một người đàn ông đang dạo bộ trên bãi biển khi chiều xuống. Biển đông người, nhưng ông lại chú ý đến một cậu bé cứ liên tục cúi xuống nhặt thứ gì đó lên rồi thả xuống biển.
Tiến lại gần hơn, ông thấy cậu bé đang nhặt những con sao biển bị thuỷ triều định dạt lên bờ và thả chúng trở về với đại dương.
- Cháu đang làm gì vậy? – Người đàn ông hỏi.
Cậu bé trả lời:
- Những con sao biển này sắp chết vì thiếu nước, cháu muốn giúp chúng.
- Có hàng ngàn con sao biển như vậy, liệu cháu có thể giúp được tất cả chúng không?
Cậu bé vẫn tiếp tục nhặt những con sao biển khác thả xuống biển và nói với người đàn ông:
- Cháu cũng biết như vậy, nhưng ít nhất thì cháu cũng cứu được những con sao biển này.
Người đàn ông trìu mến nhìn cậu bé và cùng cậu cứu những con sao biển.
(Theo Hạt giống tâm hồn – Phép màu có giá bao nhiêu?)
Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
Câu 1: Vì sao biển đông người nhưng người đàn ông lại chú ý đến cậu bé?
A. Vì cậu bé cứ chạy nhảy trên cát.
B. Vì cậu bé có con diều rất đẹp.
C. Vì cậu bé cứ liên tục cúi người nhặt thứ gì đó rồi thả xuống biển.
D. Vì cậu bé ra biển chơi và đi dạo cùng bố mẹ.
Câu 2: Khi đến gần, ông thấy cậu bé đang làm gì? Vì sao cậu bé làm như vậy?
A. Cậu bé đang xả rác xuống biển. Vì cậu bé rất thích nghịch.
B. Cậu bé đang ăn hải sản cùng với gia đình. Vì cậu bé và gia đình đang đi dã ngoại.
C. Cậu bé đang xây lâu đài cát cùng chị gái. Vì cậu bé rất thích chơi cát
D. Cậu bé đang nhặt những con sao biển bị thủy triều đánh dạt lên bờ và thả chúng trở về đại dương. Vì những con sao biển sắp chết do thiếu nước, cậu bé muốn giúp chúng.
Câu 3: Người đàn ông nói gì về việc làm của cậu bé?
A. Người đàn ông đã nói rằng: Có hàng ngàn con sao biển như vậy, liệu cháu có thể giúp được tất cả chúng không?
B. Người đàn ông đã nói rằng: Tại sao cậu bé lại vứt rác xuống đất?
C. Người đàn ông đã nói rằng: Cháu là con của ai tại sao ở đây một mình?
D. Người đàn ông đã nói rằng: Cháu có muốn ăn kẹo không ?
Câu 4: Những từ ngữ sau đây (Cúi xuống, dạo bộ , biển, thả, người đàn ông, cậu bé, nhặt, sao biển, tiến lại) từ ngữ nào dưới đây chỉ hoạt động?
A. cúi xuống, thả, nhặt, dạo bộ, tiến lại.
B. cúi xuống, thả, nhặt, dạo bộ, người đàn ông.
C. cúi xuống, thả, biển, dạo bộ, tiến lại.
D. sao biển, thả, biển, dạo bộ, tiến lại.
Câu 5: Em hãy tìm và viết lại câu văn cho biết cậu bé nghĩ việc mình làm là có ích.
.......................................................................................................................................
Câu 6: Điền dấu chấm, dấu phẩy hoặc dấu chấm hỏi thích hợp vào chỗ chấm trong những câu sau:
Ngày xưa, Kiến Vàng và Kiến Đen là đôi bạn thân. Chúng thường cùng nhau kiếm mồi.... cùng ăn và cùng nhau vui chơi .... Hai bạn gắn bó với nhau như hình với bóng. Một hôm .... Kiến Vàng hỏi Kiến Đen:
- Kiến Đen này bạn có muốn cùng đi ngao du thiên hạ không.....
Câu 7: Kết hợp từ ngữ ở cột A với từ ngữ ở cột B đề tạo thành câu giới thiệu:
Câu 8: Tìm các từ ngữ chỉ nghề nghiệp rồi viết vào chỗ trống:
M: Giáo viên
(1).................................................. (2).......................................................
(3).................................................. (4).......................................................
1.2. Đề ôn tập học kì 2 lớp 2 Số 2
Chiếc ba lô
Trong những ngày sống ở Việt Bắc, một lần đi công tác, Bác đi với hai đồng chí. Mỗi người mang một chiếc ba lô. Qua một chặng, mọi người dừng chân, Bác đến chỗ đồng chí bên cạnh, xách chiếc ba lô lên.
- Tại sao ba lô của chú nặng mà của Bác lại nhẹ? – Bác hỏi.
Sau đó, Bác mở cả ba chiếc ba lô ra xem thì thấy ba lô của Bác nhẹ nhất, chỉ có chăn, màn. Bác không đồng ý và nói:
- Chỉ có lao động thực sự mới đem lại hạnh phúc cho con người.
Hai đồng chí kia lại phải san đều các thứ vào ba chiếc ba lô.
Theo 117 CHUYỆN KỂ VỀ TẤM GƯƠNG ĐẠO ĐỨC HỒ CHÍ MINH
* Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
Câu 1. Khi mọi người dừng chân, Bác đã làm gì?
A. Mở ba lô của mình ra xem.
B. Xách thử ba lô của đồng chí bên cạnh và mở cả ba chiếc ba lô ra xem.
C. Mở ba lô của hai đồng chí đi cùng ra xem.
Câu 2. Bác nhận thấy ba lô của Bác có gì khác so với ba lô của hai đồng chí kia?
A. Ba lô của Bác chỉ có chăn, màn nên nhẹ nhất.
B. Ba lô của Bác có thêm chăn, màn nên nặng hơn.
C. Ba lô của Bác không có chăn, màn như ba lô của hai đồng chí đi cùng.
Câu 3. Vì sao Bác lại muốn hai đồng chí san đều các thứ vào ba chiếc ba lô ?
A. Vì như thế sẽ tiện hơn cho mỗi người khi dùng.
B. Vì bác sợ hai đồng chí đi cùng không mang nổi ba lô.
C. Vì Bác muốn mình cũng lao động thực sự như những đồng chí khác.
Câu 4. Tìm và viết lại câu trong bài có dùng dấu chấm hỏi.
.......................................................................................................................................
Câu 5. Xếp các từ dưới đây vào nhóm thích hợp
- Từ chỉ hoạt động
- Từ chỉ sự vật
Câu 6. Chọn từ ngữ trong ngoặc vào chỗ chấm trong các câu văn sau:
(đi xa, kính yêu, quan tâm)
Bác Hồ là vị lãnh tụ vô cùng …………………… của nhân dân Việt Nam. Sinh thời, Bác rất …………………..… đến các cháu thiếu niên, nhi đồng. Ngày nay, tuy Bác đã ……………… nhưng hình ảnh Bác vẫn còn sống mãi trong lòng mỗi người dân Việt Nam.
Câu 7. Gạch chân dưới từ chỉ đặc điểm trong câu dưới đây:
Chỉ có lao động thực sự mới đem lại hạnh phúc cho con người.
Câu 8. Em đặt dấu phẩy vào chỗ nào trong câu sau?
Trên bầu trời cao rộng mây đen mây trắng đang rong ruổi theo gió.
Mời thầy cô và các bạn học sinh tiếp tục xem đề cương trọn bộ tại đây:
- Đề cương ôn tập học kì 2 lớp 2 sách Kết nối tri thức
- Đề cương ôn tập học kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt sách Kết nối tri thức
- Đề cương ôn tập học kì 2 lớp 2 môn Toán sách Kết nối tri thức
2. Đề cương ôn tập học kì 2 lớp 2 Cánh Diều
A. ĐỌC - HIỂU
Đề 1: Đọc thầm bài Bồ câu tung cánh (TV2 tập 2 tr 6). Chọn câu trả lời đúng nhất và khoanh tròn.
Câu 1: Bồ câu được con người đưa về nuôi từ khi nào?
a) Từ cách đây năm nghìn năm.
b) Từ cách đây hai trăn năm.
c) Từ cách đây mười năm.
Câu 2: Chim bồ câu ấp trứng, nuôi con mới nở như thế nào?
a. Bồ câu mẹ ấp trứng, nuôi con bằng mồi.
b. Bồ câu bố mẹ thay phiên nhau ấp trứng. Khi chim non mới ra đời, bố mẹ không mớm mồ mà mớm sữa trong diều cho con.
c. Bồ câu bố ấp trứng, cho chim non mới ra đời ăn lá cây non.
Câu 3: Vì sao người ta dùng bồ câu để đưa thư?
a) Vì bồ câu rất thông minh, bay xa đến đâu cũng nhớ đường về.
b) Vì bồ câu có khả năng bay cao, không bỏ nhiệm vụ
c) Vì bồ câu trung thành, tận tụy, bay không biết mệt
Đề 2: Đọc thầm bài Chim Sơn Ca và Bông cúc trắng (TV2 tập 2 tr 49).Chọn câu trả lời đúng nhất và khoanh tròn.
Câu 1: Đoạn 1 giới thiệu những nhân vật nào của câu chuyện.
a. Đám cỏ dại, cây hoa cúc trắng
b. Chim sơn ca, bông cúc trắng
c. Hai cậu bé.
Câu 2: Vì sao tiếng hót của chim sơn ca trở nên buồn thảm?
a. Vì chim sơn ca phải xa bạn.
b. Vì chim sơn ca bị thương.
c. Vì chim sơn ca đã bị nhốt trong lồng.
Câu 3: Hành động của hai cậu bé đã gây ra chuyện gì đau lòng?
a) Sơn ca lìa đời, bông cúc tắm nắng mặt trời.
b) Sơn ca lìa đời, bông cúc cũng héo lả đi vì thương sót.
c) Sơn ca bị cầm tù, cúc bị cắt đi.
Câu 4: Qua câu chuyện Chim sơn ca và bông cúc trắng, em hiểu điều gì?
a. Các loài chim đều bị nhốt trong lồng, bông hoa bị cắt đi.
b. Bảo vệ chim chóc, bảo vệ các loài hoa vì chúng làm cho cuộc sống thêm tươi đẹp
c. Biết được thế giới thiên nhiên thật đẹp
Đề 3: Đọc thầm bài Chiếc rễ đa tròn (TV2 tập 2 tr 33).Chọn câu trả lời đúng nhất và khoanh tròn.
Câu 1: Khi thấy chiếc rễ đa nằm trên mặt đất, Bắc hồ nói gì với chú cần vụ?
a. Cuốn rễ này lại, rồi trồng cho nó mọc tiếp.
b. Xới đất, vùi chiếc rễ xuống.
c. Buộc nó tựa vào hai cái cọc.
Câu 2: Về sau, chiếc rễ đa ấy trở thành một cây đa như thế nào?
a. Chiếc rễ đa trở thành một cây đa con thân thẳng.
b. Chiếc rễ đa trở thành một cây đa con có vòng lá tròn.
c. Chiếc rễ đa trở thành một cây đa có vòm lá xum xuê.
Câu 3: Các bạn nhỏ vào thăm vườn Bác Thích chơi trò chơi gì bên cây đa ấy?
a. Thích chơi trò trốn tìm
b. Thích chơi trò bán đồ hàng dưới gốc cây đa
c. Thích chơi trò chui qua chui lại vòng lá ấy.
Đề 4: Đọc thầm bài Chim rừng Tây Nguyên (TV2 tập 2 tr 42).Chọn câu trả lời đúng nhất và khoanh tròn.
Câu 1: Tìm những từ ngữ tả vẻ đẹp của mặt hồ Y-rơ-pao?
a. Nơi đây cất lên những tiếng chim ríu rít.
b. Chim đại bàng chân vàng mỏ đỏ.
c. Mặt nước hồ Y-rơ-pao chao mình rung động, trong xanh,xanh thêm, rộng ra mênh mông.
Câu 2: Quanh hồ nước Y-rơ-pao có những loài chim nào?
a. Chim sâu, chim vành khuyên và nhiều loài chim khác
b. Chim đại bàng, chim thiên nga, chim kơ púc và nhiều loại chim khác.
c. Chim đại bàng chân vàng mỏ đỏ, chim chào mào.
Câu 3: Những từ ngữ “mình đỏ chót và nhỏ như quả ớt”, “mỏ thanh mảnh”, “hót lên lanh lảnh nghe như tiếng sáo” được dùng miêu tả loài chim nào?
a) Chim đại bàng
b) Chim kơ púc.
c) Chim sáo.
Đề 5: Đọc thầm bài Động vật “bế” con thế nào? (TV2 tập 2 tr 59).Chọn câu trả lời đúng nhất và khoanh tròn.
Câu 1: Những con vật nào có cách tha con giống như cách tha mồi?
a. Mèo, hổ, báo, sư tử
b. Chó, heo, trâu, khỉ
c. Gấu, mèo, heo
Câu 2: Những con vật nào “cõng” hoặc “địu” con bằng lưng, bằng chiếc túi da ở bụng?
a. Chuột túi, gấu túi, thiên nga
b. Vịt, gà, ngan
c. Chó, mèo, gà
Câu 3: Những con vật nhỏ nào không được tha, “địu” hay “cõng” mà phải tự đi theo mẹ?
a. Thiên nga, mèo, gấu túi
b. Ngựa con, hươu con, voi con, tê giác con
c. Mèo con, gấu con, thiên nga
Đề 6: Đọc thầm bài Mùa nước nổi (TV2 tập 2 tr 92).Chọn câu trả lời đúng nhất và khoanh tròn.
Câu 1: Bài văn tả mùa nước nổi ở vùng nào?
a. Vùng đồng bằng sông Hồng
b. Vùng đồng bằng sông Cửu Long.
c. Vùng đồng bằng sông Hương
Câu 2: Vì sao người ta gọi đó là mùa nước nổi?
a. Vì nước dâng lên hiền hòa.
b. Vì nước lũ đổ về dữ dội.
c. Vì mưa dầm dề.
Câu 3: Trong câu: “Rằm tháng bảy nước nhảy lên bờ” rằm tháng bảy là thời gian nào?
a. Ngày 1 tháng 7 âm lịch
b. Ngày 15 tháng 7 âm lịch
c. Ngày 30 tháng 7 âm lịch
Đề 7: Đọc thầm bài Rơm tháng mười (TV2 tập 2 tr 102 ).Chọn câu trả lời đúng nhất và khoanh tròn.
Câu 1: Tác giả bài đọc viết về kỉ niệm gì?
a. Những con đường rơm.
b. Chiếc lều bằng rơm.
c. Những mùa gặt tuổi thơ.
Câu 2: Câu văn tả vẻ đẹp của nắng tháng Mười?
a. Nhớ cái nắng hanh tháng Mười trong như hổ phách.
b. Những con đường làng đầy rơm vàng óng.
c. Bầu trời xanh.
Câu 3: Trẻ con trong làng chơi những trò chơi gì trên những con đường sân, ngõ đầy rơm?
a. Nằm lăn ra để sưởi nắng hoặc lăn lộn, vật nhau, chơi trò đi lộn đầu xuống đất.
b. Ăn, ngủ cả đêm trên những con đường làng đầy rơm.
c. Trẻ con không thích chơi với rơm
Đề 8: Đọc thầm bài Con Rồng cháu Tiên (TV2 tập 2 tr 115 ).Chọn câu trả lời đúng nhất và khoanh tròn.
Câu 1. Ở miền Lạc Việt có một vị thần tên là?
a. Lạc Long Quân
b. Thánh Gióng
c. Thạch Sanh
Câu 2: Bà Âu Cơ sinh con kì lạ như thế nào?
a. Bà sinh ra một người con lớn nhanh như thổi.
b. Bà sinh ra hàng chục người con lơn nhanh như thổi.
c. Bà sinh ra một bọc trăm trứng, nở ra một trăm người con lớn nhanh như thổi.
Câu 3: Vị Vua đầu tiên lập ra nước ta là ai?
a. Hùng Vương
b. Lê Hoàn
c. Nguyễn Huệ
Câu 4: Theo truyện này thì người Việt Nam ta là con cháu của ai?
a. Con cháu của Rồng Tiên.
b. Con cháu của vua.
c. Con cháu anh hùng.
Đề 9: Đọc thầm bài Người làm đồ chơi (TV2 tập 2 tr 126 ).Chọn câu trả lời đúng nhất và khoanh tròn.
Câu 1: Bác Nhân làm nghề gì?
a. Làm đồ chơi
b. Buôn bán đồ chơi
c. Làm ruộng
Câu 2: Bác Nhân làm đồ chơi bằng gì?
a. Bằng bột màu
b. Bằng nhựa
c. Bằng đất sét
Câu 3: Vì sao bác Nhân đinh chuyển về quê?
a. Vì bác không thích ở thành phố.
b. Vì dạo này bác không bán được hàng.
c. Vì bác không thích làm đồ chơi bằng bột.
Câu 4: Bạn nhỏ đã làm gì để bác Nhân vui trong buổi bán hàng cuối cùng?
a. Bạn xin tiền bố mẹ, mua hết đồ chơi của bác.
b. Bạn vận động các bạn nhỏ mua hết đồ chơi của bác.
c. Bạn đập lợn đất lấy tiền, nhờ các bạn mua đồ chơi của bác.
Đề 10: Đọc thầm bài Bóp náp quả cam (TV2 tập 2 tr 131).Chọn câu trả lời đúng nhất và khoanh tròn.
Câu 1: Giặc Nguyên có âm mưu gì đối với nước ta?
a. Giả cầu hòa xâm chiếm nước ta.
b. Giả vờ mượn đường để xâm chiếm nước ta.
c. Cho sứ giả làm nhiều điều ngang ngược.
Câu 2: Quốc Toản quyết gặp vua để nói gì?
a. Để xin vua cho đánh, vì cho giặc mượn đường là mất nước.
b. Để xin vua trừng trị sứ giả ngang ngược.
c. Để xin vua cho đi đánh giặc.
Câu 3: Chi tiết Quốc Toản vô tình Bóp náp quả cam nói lên điều gì?
a. Nói lên lòng căm giận quân giặc của Quốc Toản.
b. Nói lên Quốc Toản buồn không được gặp vua.
c. Nói lên Quốc Toản khỏe mạnh bóp nát được quả cam.
Câu 4: Qua câu chuyện em hiểu gì về Trần Quốc Toản?
a. Trần Quốc Toản là một thiếu niên yêu nước.
b. Trần Quốc Toản là một người anh hùng.
c. Trần Quốc Toản là một người lính quân đội.
Mời thầy cô và các bạn học sinh tiếp tục xem đề cương trọn bộ tại đây:
- Đề cương ôn tập học kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt sách Cánh Diều
- Đề cương ôn tập học kì 2 lớp 2 môn Toán sách Cánh Diều
- Đề cương ôn tập học kì 2 lớp 2 sách Cánh Diều
3. Đề cương ôn tập học kì 2 lớp 2 Chân trời
A. Phần đọc
Học sinh tập đọc lại các bài đọc đã được học trong học kì 2, cụ thể:
- Khu vườn tuổi thơ
- Con suối bản tôi
- Con đường làng
- Bên cửa sổ
- Chuyện bốn mùa
- Đầm sen
- Dàn nhạc mùa hè
- Mùa đông ở vùng cao
- Chuyện của vàng anh
- Ong xây tổ
- Trái chín
- Hoa mai vàng
- Quê mình đẹp nhất
- Rừng ngập mặn Cà Mau
- Mùa lúa chín
- Sông Hương
- Ai ngoan sẽ được thưởng
- Thư Trung thu
- Cháu thăm nhà bác
- Cây và hoa bên lăng bác
- Chuyện quả bầu
- Sóng và cát ở Trường Sa
- Cây dừa
- Tôi yêu Sài Gòn
- Cây nhút nhát
- Bạn có biết?
- Trái Đất xanh của em
- Hừng đông mặt biển
- Bạn biết phân loại rác không?
- Cuộc giải cứu bên bờ biển
B. Luyện từ và câu
Các nội dung cần ôn tập gồm:
- Các từ chỉ người, chỉ hoạt động, chỉ sự vật, chỉ đặc điểm
- Dấu câu: dấu chấm, dấu phẩy, dấu chấm than
- Kiểu câu: Ai thế nào?, Ai làm gì?
- Viết hoa các tên địa lý
- Viết câu nói và đáp:
- Lời mời, lời khen ngợi, lời an ủi
- Lời đồng ý, lời không đồng ý
- Bày tỏ sự ngạc nhiên, vui mừng
- Mở rộng vốn từ về: nơi thân quen, bốn mùa, thiên nhiên, quê hương, Bác Hồ kính yêu, đất nước, Trái Đất
C. Tập làm văn
Luyện tập viết các đoạn văn về các chủ đề:
- Kể về công việc hằng ngày của một người thân của em
- Kể về một việc làm hằng ngày của thầy cô
- Nói 4-5 câu về việc làm tốt của một người bạn
- Viết 4-5 câu về việc dọn dẹp nhà cửa để đón Tết của gia đình em
- Viết 4-5 câu về một việc làm mà em thích
- Viết 4-5 câu thuật lại việc trồng cây
- Viết 4-5 câu thuật lại việc làm bưu thiếp
- Viết 4-5 câu về một chuyến tham quan của em
- Viết về tình cảm của em với thầy cô lớp 2
- Viết 4-5 câu về tình cảm của em với một người bạn
- Viết 4-5 câu về tình cảm của em với anh (chị hoặc em) của em
- Viết 4-5 câu về tình cảm của em với một người thân trong gia đình
- Viết 4-5 câu về một giờ học mà em thích
- Viết về tình cảm của em khi được tham gia một ngày hội ở trường
- Thuật lại một việc làm góp phần giữ gìn trường lớp xanh sạch đẹp
II. Đề thi học kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt
1. Đề thi học kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt sách Kết nối
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ……………
| ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II NĂM HỌC ........ Môn: Tiếng Việt Khối lớp: 2 Thời gian: 40 phút (không tính thời gian giao đề) Ngày kiểm tra:….. / ..... /.... |
Câu 1: (5 điểm) Chính tả (Nghe - viết) (20 phút)
Tạm biệt cánh cam
Cánh cam có đôi cánh xanh biếc, óng ánh dưới nắng mặt trời. Chú đi lạc vào nhà Bống. Chân chú bị thương, bước đi tập tễnh. Bống thương quá, đặt cánh cam vào một chiếc lọ nhỏ đựng đầy cỏ. Từ ngày đó, cánh cam trở thành người bạn nhỏ xíu của Bống.
(Minh Đức)
Câu 2: (5 điểm) (20 phút)
Em hãy viết một đoạn văn ngắn từ 4 đến 5 kể về việc em đã làm để bảo vệ môi trường.
Gợi ý:
- Em đã làm việc gì để bảo vệ môi trường?
- Em đã làm việc đó lúc nào? ở đâu? Em làm như thế nào?
- Ích lợi của việc làm đó gì?
- Em cảm thấy thế nào khi làm việc đó?
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG …………
| ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II NĂM HỌC ...... Môn: Tiếng Việt Khối lớp: 2 Thời gian: 40 phút (không tính thời gian giao đề) Ngày kiểm tra:….. /.... /...... |
Họ và tên: ............................................ Lớp .............. Cơ sở ..........................
Điểm | Bằng chữ | Nhận xét bài của học sinh ....................................................................... ........................................................................ ........................................................................ |
I. Đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt. (6 điểm)
Đọc thầm bài văn sau và trả lời các câu hỏi:
Cây đa quê hương
Cây đa nghìn năm đã gắn liền với thời thơ ấu của chúng tôi. Đó là cả một tòa cổ kính hơn là một thân cây. Chín, mười đứa bé chúng tôi bắt tay nhau ôm không xuể. Cành cây lớn hơn cột đình. Ngọn chót vót giữa trời xanh. Rễ cây nổi lên mặt đất thành những hình thù quái lạ, như những con rắn hổ mang giận dữ. Trong vòm lá, gió chiều gẩy lên những điệu nhạc li kì tưởng chừng như ai đang cười đang nói.
Chiều chiều, chúng tôi ra ngồi gốc đa hóng mát. Lúa vàng gợn sóng. Xa xa, giữa cánh đồng, đàn trâu ra về, lững thững từng bước nặng nề. Bóng sừng trâu dưới ánh chiều kéo dài, lan giữa ruộng đồng yên lặng.
Theo NGUYỄN KHẮC VIỆN
Câu 1. Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng (0,5 đ)
Bài văn tả cái gì?
a. Tuổi thơ của tác giả.
b. Tả cánh đồng lúa, đàn trâu.
c. Tả cây đa.
Câu 2. Đúng ghi Đ, Sai ghi S (0,5 đ)
Trong các cặp từ sau, đâu là cặp trừ trái nghĩa?
Lững thững - nặng nề □
Yên lặng - ồn ào □
Câu 3. Đánh dấu x vào ô trống của câu trả lời đúng (0,5đ)
Ngồi dưới gốc đa, tác giả thấy những cảnh đẹp nào của quê hương?
□ Lúa vàng gợn sóng; đàn trâu ra về
□ Bầu trời xanh biếc
□ Đàn trâu vàng đang gặm cỏ
Câu 4. Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng ( 0,5 đ )
Tác giả miêu tả về cây đa quê hương như thế nào?
a. Cây đa gắn liền với thời thơ ấu; Cả một tòa cổ kính hơn là một thân cây
b. Cả một tòa cổ kính hơn là một thân cây; Cành cây lớn hơn cột đình; Ngọn chót vót giữa trời xanh; Rễ cây nổi lên mặt đất thành những hình thù quái lạ.
c. Cả một tòa cổ kính hơn là một thân cây; Cành cây lớn hơn cột đình.
Câu 5: Đánh dấu x vào ô trống của câu trả lời đúng (0,5 đ)
Câu nào nói lên sự to lớn của thân cây đa?
Cành cây lớn hơn cột đình. □
Bóng sừng trâu dưới ánh chiều kéo dài. □
Chín, mười đứa bé chúng tôi bắt tay nhau ôm không xuể. □
Câu 6. Kết hợp từ ngữ ở cột A với từ ngữ ở cột B để tạo câu giới thiệu. (1đ)
Câu 7. Điền dấu câu thích hợp và mỗi ô trống (0,5 đ)
Một hôm □ Trâu đi ăn về thì nghe phía trước có tiếng cười đùa ầm ĩ □
Câu 8. "Ngọn chót vót giữa trời xanh" thuộc kiểu câu nào? ( 1 đ )
a. Vì sao
b. Như thế nào?
c. Ai làm gì?
Câu 9. Bài văn nói lên tình cảm gì của tác giả đối với quê hương? ( 1đ )
.............................................................................................................
………………………….Hết……..…………………
(Giáo viên coi kiểm tra không giải thích gì thêm)
Đáp án Đề thi học kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt sách Kết nối
PHONG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ................
| HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ II NĂM HỌC: .........
Môn: Tiếng Việt Khối lớp: 2 Phần: Viết |
Câu | Hướng dẫn chấm | Biểu điểm |
Câu 1 (5 điểm) | - Nghe viết đúng bài chính tả, đúng độ cao, không mắc quá 5 lỗi trong bài, viết hoa đúng các chữ trong bài. Chữ viết rõ ràng sạch đẹp. | 5 |
- Tùy các mức độ sai sót: sai quá 5 lỗi trở lên, mỗi lỗi trừ 0,25 điểm. Viết thiếu, thừa nội dung cứ 2 tiếng trừ 0,25 điểm. - Trình bày, chữ viết chưa đẹp trừ 0,5 điểm bài viết. | ||
Câu 2 (5 điểm) | Giới thiệu được em đã làm việc gì để bảo vệ môi trường | 1,5 |
Nói về từng chi tiết cụ thể về việc em đã làm để bảo vệ môi trường. | 2,5 | |
Nêu được cảm nghĩ của em khi làm việc đó | 1 | |
- GV cho điểm học sinh linh hoạt căn cứ theo bài làm củahọc sinh. |
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ............
| HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II NĂM HỌC: ........
Môn: Tiếng Việt Khối lớp: 2 Phần: Đọc hiểu |
Câu | Ý | Hướng dẫn chấm | Biểu điểm |
Câu 1 |
| C. Tả cây đa. | 0,5 điểm |
Câu 2 |
| Lững thững - nặng nề ( S ) Yên lặng - ồn ào ( Đ ) | 0,5 điểm |
Câu 3 |
| A. Lúa vàng gợn sóng; đàn trâu ra về | 0,5 điểm |
Câu 4 |
| B. Cả một tòa cổ kính hơn là một thân cây; Cành cây lớn hơn cột đình; Ngọn chót vót giữa trời xanh; Rễ cây nổi lên mặt đất thành những hình thù quái lạ. | 0,5 điểm |
Câu 5 |
| C. Chín, mười đứa bé chúng tôi bắt tay nhau ôm không xuể. □ | 0,5 điểm |
Câu 6 |
| 0,5 điểm | |
Câu 7 |
| Một hôm, Trâu đi ăn về thì nghe phía trước có tiếng cười đùa ầm ĩ. | 0,5 điểm |
Câu 8 |
| B. Như thế nào? | 1 điểm |
Câu 9 |
| Bài văn nói lên sự yêu mến những nét đặc trưng của quê hương tác giả, một vùng quê yên bình, đơn sơ thông qua hình ảnh của cây đa. Một hình ảnh đặc trưng của miền quê Việt Nam | 1,5 điểm |
2. Đề thi học kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt sách Cánh Diều
Ma trận Đề thi học kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt
Mạch kiến thức,kĩ năng | Số câu và số điểm | Mức 1 | Mức 2 | Mức 3 |
Tổng | ||||||||||
|
| TNKQ | TL | HT khác | TNKQ | TL | HT khác | TNKQ | TL | HT khác | TNKQ | TL | HT khác | ||
1. Đọc | a. Đọc hiểu văn bản | Số câu | 2 | 1 | 1 | 2 | 1 | 1 | 4 | ||||||
Số điểm | 1,0 | 0,5 | 1,0 | 1,0 | 1,0 | 0,5 | 2.5 | ||||||||
b) Kiến thức Tiếng Việt | Số câu | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 2 | 3 |
| 5 | |||||
Số điểm | 0,5 | 1,0 | 0,5 | 1,0 | 0,5 | 1,0 | 2,5 |
| 3,5 | ||||||
Tổng | Số câu | 3 | 1 |
| 1 | 1 | 1 |
| 2 |
| 4 | 4 | 1 | 9 | |
| Số điểm | 1,5 | 1.0 |
| 0,5 | 1,0 | 0,5 |
| 1,5 |
| 2,0 | 3,5 | 0.5 | 6.0 |
Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 2
PHÒNG GD &ĐT ……….. TRƯỜNG TIỂU HỌC ……. | KIỂM TRA ĐỌC HIỂU CUỐI HỌC KÌ II NĂM HỌC ......... |
MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 2
(Thời gian làm bài 20 phút)
Họ và tên:..................................................................
I. Đọc thầm
1. Đọc thầm văn bản sau:
Cây Gạo
Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Từ xa nhìn lại, cậy gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi. Hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh. Tất cả đều lóng lánh lung linh trong nắng. Chào mào, sáo sậu, sáo đen…đàn đàn lũ lũ bay đi bay về. Chúng nó gọi nhau, trêu ghẹo nhau, trò chuyện ríu rít. Ngày hội mùa xuân đấy.
Cây gạo già mỗi năm lại trở lại tuổi xuân, càng nặng trĩu những chùm hoa đỏ mọng và đầy tiếng chim hót.
(Theo Vũ Tú Nam)
Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng:
Câu 1. (0.5đ ) Bài văn miêu tả cây gạo vào mùa nào?
a. Mùa xuân
b. Mùa hạ
c. Mùa thu
d. Mùa đông
Câu 2. (0.5đ) Từ xa nhìn lại, cây gạo trông giống cái gì?
a. Tháp đèn khổng lồ
b. Ngọn lửa hồng
c. Ngọn nến
d. Cả ba ý trên.
Câu 3. (0.5đ ) Những chú chim làm gì trên cây gạo?
a. Bắt sâu
b. Làm tổ
c. Trò chuyện ríu rít
d. Tranh giành
Câu 4 . (1đ) Từ ngữ nào trong bài văn cho ta thấy cây gạo có những cử chỉ giống như con người? Nối với đáp án em cho là đúng
Câu 5: ( M4) Cho các từ: gọi, mùa xuân, bay đến, hót, cây gạo, chim chóc, trò chuyện. Em hãy sắp xếp các từ trên vào hai nhóm cho phù hợp:
a) Từ chỉ sự vật:…………………………………………………………………………..
b) Từ chỉ hoạt động: ……………………………………………………………………..
Câu 6: (0.5đ ) Câu “Cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim.” thuộc kiểu câu gì?
a. Ai là gì?
b. Ai thế nào?
c. Ai làm gì?
Câu 7: (0,5đ ) Bộ phận in đậm trong câu: “Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim.” trảlời cho câu hỏi nào?
a. Làm gì?
b. Là gì?
c. Khi nào?
d. Thế nào?
Câu 8: (0,5đ ) Hoàn thành câu văn sau để giới thiệu về sự vật:
1. Con đường này là…………………………………………………..
2. Cái bút này là ………………………………………………………
Câu 9: Đặt dấu phẩy vào chỗ thích hợp trong 2 câu văn sau:
Hết mùa hoa chim chóc cũng vãn. Giống như thuở trước, cây gạo trở lại với dáng vẻ xanh mát hiền hòa.
II. Tiếng việt
1. Chính tả:
Bàn tay cô giáo
Bàn tay cô giáo
Tết tóc cho em
Về nhà mẹ khen
Tay cô đến khéo!
Bàn tay cô giáo
Vá áo cho em
Như tay chị cả
Như tay mẹ hiền
Cô cầm tay em
Nắn từng nét chữ
Em viết đẹp thêm
Thẳng đều trang vở.
2. Tập làm văn: Viết đoạn văn khoảng 3 – 5 câu về một đồ vật hoặc đồ chơi mà em yêu thích
- Gợi ý:
a. Đồ vật em yêu thích là đồ vật gì?
b. Đồ vật đó có hình dáng, màu sắc gì nổi bật?
c. Em thường dùng đồ vật đó vào những lúc nào?
d. Tình cảm của em đối với đồ vật đó ? Em giữ gìn đồ vật đó như thế nào?
Đáp án Đề thi học kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt
I. ĐỌC HIỂU: (6 điểm) Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
Câu | 1 | 2 | 3 | 6 | 7 | ||
Đáp án | a | a | c | c | c | ||
Điểm | 0,5 | 0,5 | 0,5 | 0,5 | 0,5 |
Câu 4: Cây Gạo gọi đến bao nhiêu là chim. ( 1đ)
Câu 5:
- Từ chỉ sự vật là: mùa xuân, cây gạo, chim chóc (0,5đ)
- Từ chỉ hoạt động: gọi, bay đến, hót, trò chuyện (0,5 đ)
Câu 8:
- Con đường này là con đường em đến trường./ là con đường đẹp nhất . /........ ( 1đ)
- Cái bút này là cái bút đẹp nhất./ Cái bút này là cái bút to nhất./….
Câu 9: Hết mùa hoa, chim chóc cũng vãn. Giống như thuở trước, cây gạo trở lại với dáng vẻ xanh mát, hiền hòa (0,5đ) – Mỗi dấu phẩy đúng 0,25đ
1. CHÍNH TẢ (4,0 điểm)
- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, đúng cỡ chữ, trình bày đúng, đủ đoạn văn (4 điểm).
- Cứ mắc 5 lỗi trừ 1,0 điểm (các lỗi mắc lại chỉ trừ một lần).
- Chữ viết xấu, trình bày bẩn, chữ viết không đúng độ cao trừ (0,25 điểm) toàn bài.
2. TẬP LÀM VĂN (6,0 điểm)
+ Viết bài đảm bảo các yêu cầu sau cho 6 điểm.
- HS viết được đoạn văn từ 4 - 5 câu theo gợi ý của đề bài, trình bày thành đoạn văn.
- Viết đúng ngữ pháp, dùng từ chính xác, trình bày sạch, chữ viết rõ ràng, không sai chính tả.
+ Viết đủ số câu, chưa sắp xếp câu thành đoạn văn cho 5,0 điểm.
+ Viết chưa đủ 4 câu nhưng đúng ý cho 4 điểm.
+ Bài văn viết được từ 1 đến 2 câu cho 2,5 – 3,5 điểm.
Bài làm số 1:
Món đồ chơi yêu thích của em là là chú chó Robot mà em được tặng nhân dịp sinh nhật. Thân mình Chú to bằng cái bát, được sơn màu đỏ tươi, trên đầu có đội một chiếc mũ thật ngộ nghĩnh. Chỉ cần lắp pin vào là chú có thể tự di chuyển, phát ra tiếng sủa như thật. Đặc biệt, khi gặp chướng ngại vật, chú có thể tự quay lại, tìm hướng đi khác. Chú chó robot như một người bạn thân của em.
Bài làm số 2:
Em rất thích đồ chơi gấu bông của em. Đó là món quà mẹ mua cho em nhân dịp sinh nhật. Chú gấu bông được làm từ lông mịn, có màu trắng tinh rất xinh xắn. Gấu bông to bằng người em, em có thể dùng ôm khi đi ngủ. Với em, gấu bông như một người bạn đồng hành và chơi đùa cùng với em. Em rất yêu quý món đồ chơi này và sẽ giữ gìn nó thật cẩn thận.
3. Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 2 Chân trời sáng tạo
Thời gian làm bài:....... phút
(không kể thời gian phát đề)
A. Đọc
I. Đọc – hiểu
Nhà Gấu ở trong rừng
Cả nhà Gấu ở trong rừng. Mùa xuân, cả nhà Gấu kéo nhau đi bẻ măng và uống mật ong. Mùa thu, Gấu đi nhặt quả hạt dẻ. Gấu bố, gấu mẹ, gấu con cùng béo rung rinh, bước đi lặc lè, lặc lè. Béo đến nỗi khi mùa đông tới, suốt ba tháng rét, cả nhà Gấu đứng tránh gió trong gốc cây, không cần đi kiếm ăn, chỉ mút hai bàn chân mỡ cũng đủ no. Sang xuân ấm áp, cả nhà Gấu đi bẻ măng, tìm uống mật ong và đến mùa thu lại nhặt quả hạt dẻ. Gấu bố, gấu mẹ, gấu con lại béo rung rinh, chân lại nặng những mỡ, bước đi lặc lè, lặc lè …..
(Tô Hoài)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Mùa xuân, Gấu đi kiếm thức ăn gì?
a- Măng và hạt dẻ
b- Măng và mật ong
c- Mật ong và hạt dẻ
2. Mùa đông, cả nhà Gấu làm gì?
a- Đi nhặt quả hạt dẻ
b- Đi tìm uống mật ong
c- Đứng trong gốc cây
3. Vì sao suốt ba tháng rét, Gấu không cần đi kiếm ăn mà vẫn sống?
a- Vì Gấu có nhiều thức ăn để lưu trữ
b- Vì Gấu có hai bàn chân mỡ để mút
c- Vì Gấu có khả năng nhịn ăn rất giỏi
(4). Dòng nào dưới đây nêu đúng ý chính của bài?
a- Tả cuộc sống quanh năm của gia đình Gấu ở trong rừng
b- Tả cuộc sống rất vui vẻ của gia đình Gấu ở trong rừng
c- Tả cuộc sống thật no đủ của gia đình Gấu ở trong rừng
II. Tiếng việt
Bài 1. Điền vào chỗ chấm
ên hay ênh:
Cao l…… kh……
Ốc s……
Mũi t……………
Bài 2. Tô màu vào ô chứa từ ngữ thiên nhiên.
biển | xe máy | tủ lạnh |
túi ni-lông | rừng | dòng sông |
Bài 3. Nói lời đáp đồng ý, không đồng ý trong những trường hợp sau.
a)
- Cậu giảng bài cho tớ phần này được không?
-…………………………………………………………………………………
b)
- Hôm nay, chúng mình thử trốn học đi chơi nhé.
- ……………………………………………………………………………………
B. Viết
1. Nghe – viết:
Mùa lúa chín
Vây quanh làng
Một biển vàng
Như tơ kén...
Hương lúa chín
Thoang thoảng bay
Làm say say
Đàn ri đá.
Lúc biết đi
Chuyện rầm rì
Rung rinh sáng
Làm xáo động
Cả rặng cây
Làm lung lay
Hàng cột điện...
Bông lúa quyện
Trĩu bàn tay
Như đựng đầy
Mưa, gió, nắng.
Như đeo nặng
Giọt mồ hôi
Của bao người
Nuôi lớn lúa...
Nguyễn Khoa Đăng
2. Viết 4 – 5 câu về tình cảm của em với anh (chị hoặc em) của em
Đáp án Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 2 Chân trời sáng tạo
A. Đọc hiểu
I. Đọc – hiểu
1. b
2. c
3. b
(4). a
II. Tiếng việt
Bài 1. Điền vào chỗ chấm
ên hay ênh:
Cao lênh khênh
Ốc sên
Mũi tên
Bài 2. Tô màu vào ô chứa từ ngữ thiên nhiên.
biển | xe máy | tủ lạnh |
túi ni-lông | rừng | dòng sông |
Bài 3. Nói lời đáp đồng ý, không đồng ý trong những trường hợp sau.
a)
- Cậu giảng bài cho tớ phần này được không ?
- Được chứ, tớ sẽ giảng bài này cho cậu.
b)
- Hôm nay, chúng mình thử trốn học đi chơi nhé.
- Không được đâu, tớ không trốn học cùng cậu đâu.
B. Viết
1. Nghe – viết:
2. Hướng dẫn viết về tình cảm của em với anh (chị hoặc em) của em
- Anh (chị hoặc em) tên là gì?
- Em và anh (chị hoặc em) thường cùng nhau làm gì?
- Tình cảm của em với anh (chị hoặc em) như thế nào?
Bài làm tham khảo số 1:
Anh trai em tên là Minh Tuấn. Anh thường chơi cùng với em. Có đồ ăn ngon, anh Tuấn sẽ nhường hết cho em. Buổi tối, anh thường giảng lại cho em những bài tập khó. Em rất yêu quý anh trai em. Em mong anh em em luôn yêu thương và gắn bó với nhau.
Bài làm tham khảo số 2:
Chị Thúy Ngân là chị gái của em. Chị ấy là học sinh lớp 10 của trường Chuyên ở tỉnh. Chị Ngân học giỏi lắm, lại chăm chỉ nữa. Chị thường dạy em học bài, rồi dẫn em đi chơi và mua cho em những món quà vặt thật ngon. Chị Ngân là chị gái tuyệt vời nhất trên đời này.
>> Viết 3 - 4 câu thể hiện tình cảm của em đối với người thân
-----------------------
Ngoài Đề cương Tiếng Việt lớp 2 học kì 2 chương trình mới, các em học sinh có thể tham khảo đề thi học kì 1 lớp 2, đề thi học kì 2 lớp 2 đầy đủ các môn, chuẩn bị cho các bài thi đạt kết quả cao cùng các giải bài tập môn Toán 2, Tiếng Việt lớp 2, Tiếng Anh lớp 2. Mời các em cùng tham khảo, luyện tập cập nhật thường xuyên.