Giáo án môn Ngữ văn lớp 11 bài 25
Giáo án môn Ngữ văn lớp 11
Giáo án môn Ngữ văn lớp 11 bài 25: Ôn tập văn học trung đại Việt Nam được VnDoc sưu tầm và giới thiệu để có thể chuẩn bị giáo án và bài giảng hiệu quả, giúp quý thầy cô tiết kiệm thời gian và công sức làm việc. Giáo án môn Ngữ văn 11 này được soạn phù hợp quy định Bộ Giáo dục và nội dung súc tích giúp học sinh dễ dàng hiểu bài học hơn.
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
- Hệ thống hóa kiến thức cơ bản về văn học trung đại Việt Nam đã học trong chương trình Ngữ văn 11.
- Rèn kỹ năng tổng hợp kiến thức, phân tích theo từng cấp độ, từ đó có kinh nghiệm học tập bộ môn tốt hơn.
II. Đồ dùng
- SGK - SGV Ngữ văn 11.
- Giáo án.
III. Tiến trình lên lóp.
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra vở soạn văn, việc chuẩn bị bài ôn tập ở nhà của HS.
3. Bài mới.
Hoạt động của GV và HS | Nội dung | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hoạt động 1. GV hướng dẫn HS hệ thống lại chương trình VHTĐ | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Kiểm tra khả năng hệ thống chương trình VHTĐ đã học trong chương trình Ngữ văn lớp 11. - Chúng ta đã được học những tác phẩm nào (kể cả đọc thêm) trong chương trình Ngữ văn lớp 11? - Nhìn vào bảng thống kê, em hãy nhận xét về số lượng tác phẩm và thể loại VHTĐ mà em được học trong 07 tuần? | I. Hệ thống chương trình VHTĐ trong chương trình Ngữ văn lớp 11.
→ Phong phú về nội dung, đa dạng về thể loại. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hoạt động 2. Thảo luận nhóm theo câu hỏi SGK. | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nhóm 1 câu 1 Nhắc lại những biểu hiện chủ yếu của nội dung yêu nước và nhân đạo của VHTĐ? Điểm mới trong từng nội dung qua các tác phẩm và đoạn trích Nhóm 2. câu 2 Biểu hiện phong phú của nội dung nhân đạo trong giai đoạn này? Nhóm 3. Câu 3 Trao đổi cặp. Đại diện từng cặp trả lời câu hỏi. - Đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh mang giá trị phản ánh và phê phán hiện thực như thế nào? Nhóm 4 câu 4 - Giá trị nội dung và nghệ thuật thơ văn Nguyễn Đình Chiểu? - Vẻ đẹp bi tráng và bất tử về người nông dân nghĩa sĩ trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc? | II. Ôn tập về nội dung VHTĐ. Câu1. - Nội dung yêu nước: Yêu thiên nhiên đất nước, niềm tự hào dân tộc, lòng căm thù giặc, ý chí bất khuất chiến đấu và chiến thắng giặc ngoại xâm.. - Nội dung nhân đạo: Khát khao tự do, tình yêu, hạnh phúc, cảm thông với số phận người phụ nữ... → Điểm mới trong từng nội dung qua các tác phẩm và đoạn trích: + Nội dung yêu nước: mang âm hưởng bi tráng trong thơ văn Nguyễn Đình Chiểu - vì nó phản ánh một thời khổ nhục nhưng vĩ đại. + Tư tưởng canh tân đất nước: Đề cao vai trò của luật pháp - nhà nước pháp quyền: Xin lập khoa luật của Nguyền Ttrường Tộ. + Vai trò của người trí thức - bậc hiền tài đối với sự phát triển của đất nước: Chiếu cầu hiền của Ngô Thì Nhậm. Câu 2. - Chủ nghĩa nhân đạo xuất hiện thành một trào lưu bởi: Những tác phẩm mang nội dung nhân đạo xuất hiện nhiều, liên tiếp với nhiều tác phẩm có giá trị lớn: Truyện Kiều, Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm, thơ Hồ Xuân Hương... - Biểu hiện của nội dung nhân đạo: + Thương cảm trước bi kịch và đồng cảm với khát vọng của con người. +Khẳng định, đề cao tài năng, nhân phẩm con người. +Lên án, tố cáo những thế lực tàn bạo chà đạp lên con người. +Đề cao truyền thống đạo lý, nhân nghĩa của dân tộc. - Cảm hứng nhân đạo có những biểu hiện mới: + Hướng vào quyền sống của con người - con người trần thế (Truyện Kiều, thơ Hồ Xuân Hương) + Ý thức về cá nhân đậm nét hơn: Quyền sống, hạnh phúc, tài năng, tình yêu… (Tự tình, Bài ca ngất ngưởng, Bài ca ngắn đi trên bãi cát...) - Trong 3 nội dung nhân đạo: + Đề cao truyền thống đạo lí. + Khẳng định con người cá nhân. + Khẳng định quyền sống con người: Quan trọng nhất - xuyên suốt các tác phẩm giai đoạn này. - Vấn đề cơ bản nhất trong nội dung các tác phẩm, đoạn trích sau:
Câu 3. Giá trị phản ánh và phê phán hiện thực của đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh (Trích: Thượng kinh kí sự - Lê Hữu Trác). - Đoạn trích là bức tranh chân thực về cuộc sống nơi phủ chúa, được khắc họa ở hai phương diện: + Cuộc sống thâm nghiêm xa hoa, giàu sang. + Cuộc sống thiếu sinh khí, yếu ớt. → Một thế giới riêng đầy quyền uy: Những tiếng quát tháo, truyền lệnh, những tiếng dạ ran, những con người oai vệ, những con người khúm núm, sợ sệt... có nhiều cửa gác, mọi việc đều có quan truyền lệnh, chỉ dẫn. Thầy thuốc vào khám bệnh phải chờ, nín thở, khúm núm, lạy tạ. →Phủ chúa là nơi xa hoa, giàu sang vô cùng: từ nơi ở đến tiện nghi, từ vật dụng đến đồ ăn thức uống… nhưng thiếu sinh khí, âm u. Thiếu sự sống, sức sống. → Ngòi bút tả thực điềm đạm, kín đáo nhưng lạnh lùng, thờ ơ, thậm chí coi thường của tác giả sự phê phán sâu sắc của Hải Thượng Lãn Ông. Câu 4. - Giá trị nội dung thơ văn Nguyễn Đình Chiểu: Đề cao đạo lí nhân nghĩa, yêu nước chống giặc ngoại xâm. - Giá trị nghệ thuật: Tính chất đạo đức - trữ tình. Màu sắc Nam Bộ qua ngôn ngữ, hình tượng nghệ thuật. - Vẻ đẹp bi tráng và bất tử của hình tượng người nông dân - nghĩa sĩ trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc: + Bi: Gợi lên qua cuộc sống vất vả, lam lũ. Nỗi đau buồn, thương tiếc trước sự mất mát, hi sinh và tiếng khóc đau thương của người còn sống. + Tráng: Lòng căm thù giặc, lòng yêu nước, hành động quả cảm, anh hùng của nghĩa sĩ. → Tạo nên tiếng khóc lớn lao, cao cả. → Trước Nguyễn Đình Chiểu, VHVN chưa có hình tượng nghệ thuật nào như thế. Sau Nguyễn Đình Chiểu rất lâu cũng chưa có một hình tượng nghệ thuật nào như thế. Vì vậy lần đầu tiên trong VHDT có một tượng đài bi tráng và bất tử về người nông dân nghĩa sĩ. |