Giáo án môn Ngữ văn lớp 11 bài 53
Giáo án môn Ngữ văn lớp 11
Giáo án môn Ngữ văn lớp 11 bài 53: Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài được VnDoc sưu tầm và giới thiệu để có thể chuẩn bị giáo án và bài giảng hiệu quả, giúp quý thầy cô tiết kiệm thời gian và công sức làm việc. Giáo án môn Ngữ văn 11 này được soạn phù hợp quy định Bộ Giáo dục và nội dung súc tích giúp học sinh dễ dàng hiểu bài học hơn.
A. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- Hiểu và phân tích được xung đột kịch, tính cách, diễn biến tâm trạng và bi kịch của vũ Như Tô và Đan Thiềm trong đoạn trích.
- Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật đoạn trích.
2. Kĩ năng
- Đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
- Rèn kỹ năng phân tích tác phẩm kịch
3. Thái độ: Giáo dục cho Hs hiểu đúng về cái đẹp và biết yêu cái đẹp.
B. Phương tiện
- GV: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…
- HS: Vở soạn, sgk, vở ghi.
C. Phương pháp: Nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, thảo luận nhóm, thực hành, đọc diễn cảm... GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy.
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ: kiểm tra sự chuẩn bị bài ở nhà của HS.
3. Bài mới
Hoạt động 1. Hoạt động bổ sung
Nguyễn Huy Tưởng cùng thế hệ với Nam Cao, Tô Hoài nhưng có thiên hướng khai thác các đề tài lịch sử và rất thành công trong hai thể loại kịch lịch sử và tiểu thuyết lịch sử như: Đêm hội Long Trì; An Tư; Lá cờ thêu sáu chữ vàng; Sống mãi với thủ đô... Vũ Như Tô là vở kịch đầu tay- bi kịch lịch sử có giá trị nhất của ông.
Hoạt động của giáo viên | Hoạt động của học sinh | ||||
Hoạt động 2. Hoạt động hình thành kiến thức mới Đọc hiểu khái quát - HS đọc tiểu dẫn và trả lời câu hỏi. - Phần tiểu dẫn trình bày những nội dung chính nào? - nêu vài nét về tác giả? - Tóm tắt nội dung tác phẩm? - Nêu vị trí đoạn trích? Đọc hiểu chi tiết Trao đổi thảo luận nhóm. Tìm hiểu nội dung văn bản. - GV hướng dẫn HS đọc phân vai. Nhận xét và đánh giá. - Nhóm 1: Chỉ ra những mâu thuẫn giữa nhân dân lao động với hôn quân bạo chúa và phe cánh của chúng? - Nhóm 2. Chỉ ra những mâu thuẫn cơ bản giữa quan niệm nghệ thuật cao siêu với lợi ích trực tiếp của nhân dân? Hết tiết 1, chuyển sang tiết 2. Đọc hiểu chi tiết (tiếp) Trao đổi thảo luận nhóm. - GV định hướng và chuẩn xác kiến thức. - Nhóm 1. Vũ Như Tô là con người có tính cách như thế nào? - Nhóm 2: Điều sai lầm của Vũ Như Tô ở chỗ nào? - Nhóm 3. Vì sao Vũ Như Tô cương quyết không nghe lời Đan Thiềm chạy trốn? - Nhóm 4. Lý do nào khiến Vũ Như Tô trở thành kẻ thù của nhân dân? - GV giảng: Những tiếng kêu than của Vũ Như Tô trước khi bị dẫn ra pháp trường: Ôi mộng lớn! Ôi Cửu Trùng Đài! Ôi Đan Thiềm! → Tâm trạng đau xót, tuyệt vọng, phẫn uất cùng cực. Cho đến lúc chết vẫn cho rằng mình không có công thì cũng vô tội à nét độc đáo của nhân vật bi kịch lịch sử. Trao đổi cặp. GV chuẩn xác kiến thức. - Đan Thiềm là người như thế nào? - Em hiểu bệnh Đan Thiềm là gì? → Diễn biến tâm trạng Vũ Như Tô và Đan Thiềm bổ xung cho nhau làm tăng bi kịch, góp phần làm nổi bật chủ đề: Người nghệ sĩ sáng tạo cái đẹp và kẻ tri âm đều có thể sẵn sàng chết vì cái đẹp, cái tài. - Nêu đặc sắc nghệ thuật của đoạn trích? - Rút ra ý nghĩa văn bản? GV gọi HS đọc ghi nhớ SGK. | I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả. Nguyễn Huy Tưởng (1912 - 1960) là nhà văn có thiên hướng khai thác về đề tài lịch sử và có nhiều đóng góp về thể loại tiểu thuyết và kịch. Văn phong Nguyễn Huy Tưởng giản dị, đôn hậu mà thâm trầm sâu sắc. 2. Tác phẩm kịch: Vũ Như Tô - Vở kịch đầu tay - bi kịch lịch sử 5 hồi, viết về sự kiện xảy ra ở Thăng Long khoảng năm 1516-1517 dưới triều Lê Tương Dực - Tóm tắt nội dung tác phẩm: SGK. 3. Đoạn trích: "Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài" - Đoạn trích thuộc hồi V, hồi cuối cùng của TP. II. Đọc hiểu văn bản 1. Nội dung a. Những mâu thuẫn xung đột cơ bản của vở kịch - Mâu thuẫn thứ nhất:
- Mâu thuẫn thứ hai: Quan niệm nghệ thuật thuần túy, cao siêu muôn đời >< Lợi ích thiết thực, trực tiếp của nhân dân. + Vũ Như Tô - Kiến trúc sư - nghệ sĩ: Tâm huyết, hoài bão, muốn đem lại cái đẹp cho muôn đời. + Mượn uy quyền, tiền bạc của vua để thực hiện hoài bão lớn lao: à mục đích chân chính >< con đường thực hiện mục đích sai lầm. → Đẩy Vũ Như Tô vào tình trạng đối nghịch với nhân dân - kẻ thù của nhân dân- người thợ. → Bi kịch không lối thoát của nghệ sĩ thiên tài Vũ Như Tô. b. Nhân vật Vũ Như Tô - Là một kiến trúc sư tài ba «nghìn năm có một ». - Nhân cách cao cả, hoài bão lớn lao, nghệ sĩ chân chính, gắn bó với nhân dân, không khuất phục trước uy quyền, kiên quyết không chịu nhận xây lâu đài cho vua Lê Trương Dực. - Không hám lợi, chia hết vàng bạc vua thưởng cho thợ. - Khát khao suốt đời là xây được một tòa lâu đài nguy nga tráng lệ, bền vững muôn đời, để dân ta nghìn thu hãnh diện. → Lí tưởng chân chính, cao đẹp nhưng cao siêu xa rời đời sống nhân dân lao động. → Vũ Như Tô không nhận ra một thực tế: Cửu Trùng Đài xây bằng mồ hôi, nước mắt, xương máu của nhân dân. - Ông nhất mực cho rằng mình không có tội mà chỉ có công. Luôn tin vào việc làm chính đại quang minh của mình, và hi vọng sẽ thuyết phục được An Hòa hầu. - Khát vọng, đam mê sáng tạo nghệ thuật của ông xuất phát từ thiên chức của nghệ sĩ chân chính, nhưng chưa đúng vì đặt nhầm chỗ, vì xa rời thực tiễn, vì lợi dụng giai cấp cầm quyền tàn bạo để thực hiện mục đích chân chính của mình. → Vô hình chung tự đưa ông sang hàng ngũ kẻ thù của nhân dân - ông thất bại - trả giá bằng chính sinh mạng của mình. => Vũ Như Tô - nhân vật bi kịch lịch sử, mang khát vọng lớn, cao cả nhưng lầm lạc trong suy nghĩ và hành động. Chỉ thực sự bừng tỉnh khi biết chính An Hòa ra lệnh đập phá, đốt Cửu Trùng Đài. c. Nhân vật Đan Thiềm - Dưới con mắt của Vũ Như Tô thì Đan Thiềm là tri kỷ, tri âm duy nhất ở triều đình. (Vũ mê cái đẹp, Đan Thiềm mê cái tài). - Luôn động viên, khích lệ, giúp đỡ Vũ Như Tô xây đài, bảo vệ đài. - Là con người luôn tỉnh táo: Biết chắc Đài không thành, tìm cách bảo vệ an toàn tính mạng cho Vũ Như Tô, khuyên Vũ bỏ trốn. - Sẵn sàng đổi mạng sống của mình cứu Vũ. Đau đớn khi không thể cứu được người tài. - Bệnh Đam Thiềm: Bệnh mê đắm cái đẹp, cái tài. Có tấm lòng biệt nhỡn liên tài-> Thuyết phục Vũ Như Tô mượn tay Lê Tương Dực để xây Cửu Trùng Đài. => Sống chết hết mình vì cái, cái đẹp. 2. Nghệ thuật - Ngôn ngữ tập trung phát triển cao, hành động dồn dập đầy kịch tính. - Ngôn ngữ cao đẹp có sự tổng kết cao, nhịp điệu lời thoại nhanh. - Tính cách tâm trạng nhân vật bộc lộ rõ nét qua ngôn ngữ hành động. - Các lớp kịch được chuyển tự nhiên, linh hoạt liền mạch. 3. Ý nghĩa văn bản Đoạn trích «Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài» đặt ra vấn đề có ý nghĩa muôn thuở về cái đẹp, và mối quan hệ giữa nghệ sĩ và nhân dân, đồng thời tác giả bày tỏ niềm cảm thông, trân trọng đối với nghệ sĩ tài năng, giàu khát vọng nhưng lại rơi vào bi kịch. III. Tổng kết Ghi nhớ: SGK |