Giáo án môn Ngữ văn lớp 11 bài 54

Giáo án môn Ngữ văn lớp 11

Giáo án môn Ngữ văn lớp 11 bài 54: Thực hành về sử dụng một số kiểu câu trong văn bản được VnDoc sưu tầm và giới thiệu để có thể chuẩn bị giáo án và bài giảng hiệu quả, giúp quý thầy cô tiết kiệm thời gian và công sức làm việc. Giáo án môn Ngữ văn 11 này được soạn phù hợp quy định Bộ Giáo dục và nội dung súc tích giúp học sinh dễ dàng hiểu bài học hơn.

A. Mục tiêu bài học

1. Kiến thức: Ôn tập, củng cố những kiến thức và cách sử dụng một số kiểu câu đã học.

2. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng sử dụng câu và kĩ năng lĩnh hội VB.

3. Tư duy, thái độ: Tình yêu tiếng Việt phong phú, đa dạng.

B. PHƯƠNG TIỆN

  • GV: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…
  • HS: Vở soạn, sgk, vở ghi.

C. PHƯƠNG PHÁP: Ôn, rèn phân tích câu, nhận xét mối liên hệ của câu với các câu khác trong văn bản.

D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định lớp

2. Kiểm tra bài cũ: Thế nào là câu bị động, thế nào là khởi ngữ, là trạng ngữ chỉ tình huống?

3. Bài mới

Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm

- Câu bị động là câu có chủ ngữ chỉ người, vật được hoạt động của vật, người khác hướng vào.

- Khởi ngữ là thành phần đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói tới trong câu.

- Trạng ngữ là thành phần chỉ thời gian, cách thức, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích sự việc diễn ra trong câu.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV

HOẠT ĐỘNG CỦA HS

Hoạt động 3. Hoạt động thực hành

Thực hành kiểu câu bị động.

+ GV: gợi cho + HS: nhớ lại kt về câu bị động đã học ở lớp 7

Kiến thức về câu bị động, câu chủ động

- Câu chủ động là câu có chủ ngữ chỉ người, vật thực hiện một hoạt động hướng vào người, vật khác.

- Câu bị động là câu có chủ ngữ chỉ người, vật được hoạt động của vật, người khác hướng vào.

- Việc chuyển đổi qua lại giữa hai loại câu này là nhằm liên kết các câu trong đoạn.

- Cách chuyển câu chủ động thành câu bị động:

Chuyển từ (hay cụm từ) chỉ đối tượng của hoạt động lên đầu câu và thêm các từ bị, được vào sau từ, cụm từ ấy.

(không phải câu nào có từ bị, được cũng là câu bị động)

+ HS: đọc ngữ liệu ở SGK và trả lời các câu hỏi.

+ GV: giải quyết những câu HS không phát hiện ra.

Dùng kiểu câu có khởi ngữ.

+ GV: gợi dẫn

+ HS:ôn kt về khởi ngữ đã học ở lớp 9.

KN là thành phần đứng trước CN để nêu lên đề tài được nói tới trong câu.Trước KN thường có các qht về, đối với.

Cho + HS: đọc ngữ liệu ở SGK và trả lời các câu hỏi.

+ GV: giải quyết những câu

+ HS: không phát hiện ra.

+ GV: khắc sâu kt cho hs

hết tiết 63, chuyển tiết 64.

Hết tiết 1, chuyển sang tiết 2.

Kiểu câu có trạng ngữ chỉ tình huống.

Trạng ngữ là gì? Vị trí, dâu hiệu, công dụng của nó?

Định hướng: Về ý nghĩa: là chỉ thời gian, cách thức, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích sự việc diễn ra trong câu.

Về hình thức: Giữa TN và CN thường có một khoảng nghỉ khi nói và một dấu phẩy khi viết.

Công dụng: Xác định hoàn cảnh điều kiện diễn ra sự việc nêu trong câu, góp phần làm cho nội dung của câu được đầy đủ chính xác.

Nối kết các câu các đoạn với nhau, góp phần làm cho đoạn văn, bài văn được mạch lạc.

+ HS: đọc ngữ liệu ở SGK và trả lời các câu hỏi.

+ GV: giải quyết những câu HS không phát hiện ra.

+ GV: khắc sâu kt cho hs

+ GV: cho HS đọc và trả lời phần tổng hợp trong SGK.

I. DÙNG KIỂU CÂU BỊ ĐỘNG

1.I. Câu bị động:” Không, hắn chưa được một người đàn bà nào yêu cả..”

II. Chuyển thành câu chủ động: “Chưa người đàn bà nào yêu hắn cả.”

III. Thay thế, nhận xét: câu không sai nhưng không nối tiếp ý của câu trước. Câu trước đang nói về “hắn”, nên câu tiếp nên tiếp tục chọn “hắn” làm đề tài. Muốn vậy phải dùng câu bị động.

2. Xác định câu bị động: “Đời hắn chưa bao giờ… bàn tay người đàn bà.”

Tác dụng: tạo sự liên kết ý với câu đi trước. Duy trì đề tài nói về “hắn”.

II. DÙNG KIỂU CÂU CÓ KHỞI NGỮ

1.I. Câu có khởi ngữ: “Hành thì nhà thị may lại còn.”. Khởi ngữ là “ hành”.

II. So sánh với câu: “Nhà thị may lại còn hành”, ta thấy:”

+ Hai câu có nghĩa tương đương.

+ Câu có kn liên kết tốt hơn với câu đi trước nhờ sự đối lập giữa gạo và hành (hai thứ cần thiết để nấu cháo hành). Nên viết như NC là tối ưu.

2. Lựa chọn câu C vì:

Câu A chuyển đề tài, không duy trì đề tài “tôi”.

Câu B là câu bị động tạo cảm giác nặng nề.

Câu D không giữ được nguyên vă lời nhận xét của mấy anh bộ đội.

3. I. Xác định:

Khởi ngữ: “Tự tôi”

Dấu hiệu về ngắt quãng: dấu phẩy (,).

Tác dụng của khởi ngữ: tiếp tục đề tài có quan hệ liên tưởng: đồng bào – tôi. (đã có ở câu trước)

II. Đầu câu thứ 2 có khởi ngữ: cảm giác, tình tự, đời sống cảm xúc.

Dấu hiệu: dấu phẩy (,)

Tác dụng: Nêu một đề tài có quan hệ với câu đã nói trong câu đi trước. (tình yêu ghét, niềm vui buồn, ý đẹp xấu).

III. DÙNG KIỂU CÂU CÓ TRẠNG NGỮ CHỈ TÌNH HUỐNG

1.I. Phần in đậm nằm ở vị trí đầu câu

II. Phần in đậm có cấu tạo là cụm động từ.

III. Chuyển: Bà già kia thấy thị hỏi, bật cười.

Nhận xét: Sau khi chuyển, câu có hai VN. Hai VN này có cấu tạo là các cụm động từ, cùng biểu hiện hoạt động của một chủ thể là “ Bà già kia”. Nhưng viết như ban đầu thì câu nối tiếp ý rõ ràng hơn với câu trước.

2. Chọn câu C, vì:

Dùng câu A, thì 2 sự việc xảy ra quá xa nhau.

Dùng câu B thì lặp CN: Liên.

Dùng câu C thì sự LK của các câu yếu hơn.

IV. TỔNG HỢP VỀ VIỆC SỬ DỤNG BA KIỂU CÂU TRONG VB

1. Thành phần CN trong kiểu câu bị động, thành phần khởi ngữ và thành phần trạng ngữ chỉ tình huống thường nằm ở đầu câu.

2. Ba thành phần này thường thể hiện thông tin đã biết từ VB, hoặc thông tin dễ tạo liên tưởng đến những điều đã biết.

Đánh giá bài viết
1 71
Sắp xếp theo

    Giáo án Ngữ văn lớp 11

    Xem thêm