Giáo án môn Ngữ văn lớp 11 bài 8

Giáo án môn Ngữ văn lớp 11

Giáo án môn Ngữ văn lớp 11 bài 8: Thương vợ được VnDoc sưu tầm và giới thiệu để có thể chuẩn bị giáo án và bài giảng hiệu quả, giúp quý thầy cô tiết kiệm thời gian và công sức làm việc. Giáo án môn Ngữ văn 11 này được soạn phù hợp quy định Bộ Giáo dục và nội dung súc tích giúp học sinh dễ dàng hiểu bài học hơn.

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

  • Cảm nhận được hình ảnh bà Tú và tình cảm thương yêu, quí trọng người vợ cùng những tâm sự của nhà thơ.
  • Nắm được thành công về nghệ thuật của bài thơ.
  • Rèn kỹ năng đọc diễn cảm, phân tích một bài thơ trữ tình.
  • Giáo dục lòng thương yêu, quí trọng gia đình.

II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC.

  • SGK, SGV ngữ văn 11.
  • Giáo án.
  • Máy chiếu.

III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP

1. Ổn định tổ chức.

2. Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc lòng và diễn cảm chùm thơ Thu - Nguyễn Khuyến

Vì sao có thể đánh giá: Thu điếu điển hình hơn cả trong việc tả cảnh thu?

3. Bài mới:

Trong xã hội phong kiến, thân phận người phụ nữ bao giờ củng gắn liền với những vất vả khó khăn, thậm chí còn gắn liền với những bi kịch. Sự cảm thông của họ đối với xã hội là cần thiết. Nhưng cần thiết nhất phải chính là thành viên trong gia đình. Tế Xương là một người chồng đã hiểu khó khăn đó. Bài thơ Thương Vợ sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn.

Hoạt động của GV và HS

Nội dung

Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS tìm hiểu Tiểu dẫn.

HS đọc và tìm hiểu tiểu dẫn SGK.

I. Tiểu dẫn.

1. Tác giả:

-Trần Tế Xương (1870-1907), quê Nam Định là người học giỏi thơ hay. Ông chỉ đổ Tú Tài.

- Là nhà thơ lớn trữ tình- trào phúng của nước ta cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX: Đọc thơ Xương, ăn chuối ngự

- Bà Tú Phạm Thị Mẫn đã trở thành đề tài thơ, câu đối, văn, tế của chồng mình, ngay từ khi bà còn sống.

- Sáng tác của ông trên dưới 100 bài thơ, chủ yếu là thơ Nôm và Văn tế.

2. Tác phẩm:

- Thương Vợ là một trong những bài thơ hay và cảm động nhất.

Hoạt động 2: GV hướng dẫn HS đọc – hiểu văn bản

Gọi HS đọc văn bản. GV nhận xét và đọc lại.

Cảm nhận của em sau khi đọc bài thơ?

(Bài thơ được làm vào khoảng 1896-1897, lúc nhà thơ 26-27 tuổi . Vậy mà có tới 5 con -> Sự đảm đang của bà Tú)

Thảo luận nhóm.

Nhóm 1.

Thời gian, địa điểm làm ăn của bà Tú có gì đặc biệt? Em hiểu nuôi đủ là thế nào? Tại sao không gộp cả 6 miệng ăn mà lại tách ra 5 con với 1 chồng?

Nhóm 2.

Nhận xét cảnh làm ăn, buôn bán của bà Tú? Hình ảnh bà Tú hiện lên như thế nào? Tìm giá trị nghệ thuật hai câu thơ?

Nhóm 3.

Nhận xét nghệ thuật? Cách dùng số từ có ý nghĩa gì?

Hoàn thiện nhân cách của bà Tú?

Nhóm 4.

Tại sao Tú Xương lại chửi? Chửi ai? Chửi cái gì?

II. Đọc hiểu văn bản.

1. Đọc

2. Thể loại.

- Thơ trữ tình theo lối thất ngôn bát cú Đường luật.

3. Nội dung và nghệ thuật bài thơ.

a). Hai câu đề.

- Quanh năm: Cách tính thời gian vất vả, triền miên, hết ngày này qua ngày khác, năm này sang năm khác.

- Mom sông: Địa điểm làm ăn cheo leo, nguy hiểm, không ổn định.

- Nuôi đủ 5 con… 1 chồng: Bà Tú nuôi 6 miệng ăn. Ông Tú tự coi mình như một thứ con riêng đặc biệt (Một mình ông = 5 người khác).

-> Khẳng định vai trò trụ cột của bà Tú.

→ Lòng biết ơn sâu sắc công lao của bà Tú đối với cha con Ông. Lòng vị tha cao quí của bà đối với gia đình.

b) Hai câu thực.

- Lặn lội thân cò: Vất vả, đơn chiếc khi kiếm ăn.

- Quãng vắng, đò đông: Cảnh kiếm sống chơi vơi, nguy hiểm.

- Eo sèo: Chen lấn, xô đẩy, vì miếng cơm manh áo của chồng con mà đành phải rơi vào cảnh liều lĩnh cau có, giành giật.

Tác giả đã mượn hình ảnh thân cò để nói lên sự vất vả gian nan của vợ.

→ Nói bằng tất cả nỗi chua xót. Thấm đẫm tình yêu thương.

c) Hai câu luận.

- Một duyên / năm nắng

- Hai nợ / mười mưa

- Âu đành phận / dám quản công

→ Câu thơ như một tiếng thở dài cam chịu. à Cách sử dụng phép đối, thành ngữ, từ ngữ dân gian, bộc lộ kiếp nặng nề nhưng rất mực hi sinh của bà Tú.

- Dùng số từ tăng tiến: 1-2-5-10: Đức hi sinh thầm lặng cao quí. Bà Tú hiện thân của một cuộc đời vất vả, lận đận. Ở bà hội tụ tất cả đức tính tần tảo đảm đang, nhẫn nại. Tất cả hi sinh cho chồng con.

→ Ông Tú hiểu được điều đó có nghĩa là vô cùng thương bà Tú. Nhân cách của Tú Xương càng thêm sáng tỏ.

d) Hai câu kết.

- Tú Xương tự chửi mình vì cái tội làm chồng mà hờ hững, để vợ phải vất vả lặn lội kiếm ăn. Ông vừa cay đắng vừa phẫn nộ.

- Tú Xương chửi cả xã hội, chửi cái thói đời đểu cáng, bạc bẽo để cho bà Tú vất vả mà vẫn nghèo đói.

- Từ tấm lòng thương vợ đến thái độ đối với xã hội

Đánh giá bài viết
1 807
Sắp xếp theo

    Giáo án Ngữ văn lớp 11

    Xem thêm