Giáo án môn Ngữ văn lớp 11 bài 74
Giáo án môn Ngữ văn lớp 11
Giáo án môn Ngữ văn lớp 11 bài 74: Đặc điểm loại hình của tiếng Việt được VnDoc sưu tầm và giới thiệu để có thể chuẩn bị giáo án và bài giảng hiệu quả, giúp quý thầy cô tiết kiệm thời gian và công sức làm việc. Giáo án môn Ngữ văn 11 này được soạn phù hợp quy định Bộ Giáo dục và nội dung súc tích giúp học sinh dễ dàng hiểu bài học hơn.
A. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức: Nắm được khái niệm loại hình ngôn ngữ và những đặc điểm của loại hình ngôn ngữ đơn lập mà tiếng Việt là một ngôn ngữ tiêu biểu.
2. Kĩ năng
- Vận dụng kiến thức về đặc điểm loại hình của tiếng Việt vào việc học tiếng Việt và văn học, lí giải hiện tượng trong tiếng Việt, phân tích và chữa sai sót trong sử dụng tiếng việt.
- So sánh những đực điểm loại hình của tiếng Việt với ngôn ngữ đang học để nhận thức rõ về hai ngôn ngữ, từ đó biết sử dụng hai ngôn ngữ tốt hơn.
3. Thái độ: Có thái độ học tập nghiêm túc và ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
B. Phương tiện
- GV: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…
- HS: Vở soạn, sgk, vở ghi.
C. Phương pháp: Nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, thảo luận nhóm, thực hành, GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy.
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ: Tiếng Việt thuộc họ ngôn ngữ nào? Quá trình phát triển trải qua mấy giai đoạn?
3. Bài mới
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Trên thế giới hiện có trên 5000 ngôn ngữ. Một số ngôn ngữ có những nét chung do có cùng nguồn gốc. Một số ngôn ngữ tuy không cùng nguồn gốc nhưng có những đặc trưng cơ bản về mặt ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp giống nhau. Dựa trên sự giống nhau đó, các nhà ngôn ngữ học xếp ngôn ngữ vào một số loại hình. Hãy cùng tìm hiểu đặc điểm loại hình của tiếng Việt.
Hoạt động của giáo viên | Hoạt động của học sinh | |||||||||||||||||||||
Họat động 2: Hoạt động hình thành kiến thức mới Tìm hiểu khái niệm lọai hình, loại hình ngôn ngữ 1. Em hiểu thế nào là loại hình? (GV có thể giải thích cho HS) 2. Loại hình ngôn ngữ là gì? Có mấy loại hình ngôn ngữ? 3. Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ nào? GV: Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập. Nó cũng như nhiều ngôn ngữ khác cùng loại hình, có những đặc trưng cơ bản. Tìm hiểu đặc điểm loại hình của TV 1.Những đặc trưng cơ bản của ngôn ngữ đơn lập? - Xđịnh vd trên có mấy từ, mấy tiếng? GV: Ranh giới mỗi tiếng rõ ràng (dễ nhận diện) và cố định (không đọc nối). " Đối với người Việt, xác định một câu có bao nhiêu tiếng và ranh giới của mỗi tiếng ở đâu là việc dễ dàng. - Tìm thêm VD để phân tích đặc điểm của tiếng. + Kẻ mạnh chính là kẻ giúp đỡ kẻ khác trên đôi vai mình. (Đời thừa – Nam Cao) " 13 tiếng, 13 âm tiết, 13 từ " yếu tố cấu tạo từ (mạnh mẽ, đỡ đần, đôi chân) GV: Cấu trúc âm tiết tiếng Việt:
→ Âm tiết nào cũng mang thanh điệu. → Âm tiết không thể thiếu âm chính. - Em hiểu thế nào là hình thái, hình thái của từ? GV: + Hình thái là những gì thuộc về cái bên ngoài, cái có thể quan sát được của sự vật. + Hình thái của từ là cái bên ngoài, cái có thể quan sát được của từ. - Ở VD (bên), các từ “mình” có chức vụ ngữ pháp khác nhau như thế nào? Chúng có thay đổi hình thái không - So sánh sự khác nhau giữa 2 vd - Tìm thêm VD để CM: từ trong tiếng Việt không biến đổi hình thái. - So sánh đặc điểm này của tiếng Việt với tiếng Anh?
Hết tiết 1, chuyển sang tiết 2 - Trong khi đó, những ngôn ngữ biến hình căn cứ vào yếu tố nào? (căn cứ vào các thì của câu: hiện tại, quá khứ, tương lai, tương lai tiếp diễn…-> chia động từ và xác định ý nghĩa) - ycầu HS cho thêm Vd - Tìm các VD để CM: thay đổi trật tự sắp đặt từ thì nghĩa của cụm từ, của câu sẽ đổi khác. - Cho 5 từ tiếng Việt sau: sao, bảo, nó, không, đến. Thử thay đổi trật tự các từ để tạo nhiều câu. Có thể tạo được bao nhiêu câu khác nhau? " Sao bảo nó không đến? Bảo sao nó không đến? Nó bảo sao không đến? Bảo nó sao không đến? Nó bảo không đến sao? Nó đến không bảo sao? " 6 câu Họat động 3: Hoạt động thực hành Hướng dẫn luyện tập -HS phân tích ý nghĩa chức năng của các từ in đậm - YC HS cho VD phân tích - Gợi ý HS làm Bài tập bổ sung: Phân tích đặc điểm loại hình của tiếng Việt thể hiện ở các câu sau: a. Ruồi đậu mâm xôi đậu. b. Kiến bò đĩa thịt bò. c. Ta về, ta tắm ao ta Dù trong dù đục ao nhà vẫn hơn. (Ca dao) | I. Loại hình ngôn ngữ 1. Loại hình: tập hợp những sự vật,hiện tượng có cùng chung những đặc trưng cơ bản nào đó. Vd: múa rối, chèo cổ...thuộc loại hình nghệ thuật sân khấu dân gian, bản tin, phóng sự, tin nhanh thuộc loại hình báo chí. 2. Loại hình ngôn ngữ - Là một kiểu cấu tạo ngôn ngữ , trong đó bao gồm một hệ thống những đặc điểm có liên quan với nhau,chi phối lẫn nhau. - Loại hình ngôn ngữ là tập hợp những ngôn ngữ có những đặc điểm giống nhau về hình thức (có những đặc điểm giống nhau về các mặt ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp). - Có 2 loại hình ngôn ngữ: loại hình ngôn ngữ đơn lập, loại hình ngôn ngữ hòa kết. - Hai loại hình ngôn ngữ quen thuộc: loại hình ngôn ngữ đơn lập (tiếng Việt, tiếng Hán, tiếng Thái,…) và loại hình ngôn ngữ hòa kết (tiếng Nga, tiếng Pháp, tiếng Anh,…). (Ngoài ra còn có loại hình ngôn ngữ chắp dính (tiếng Nhật), loại hình ngôn ngữ hỗn nhập (Đức, Hy Lạp, La Tinh,…)). - Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập II. Đặc điểm loại hình của tiếng việt 1. Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp. Về mặt ngữ âm, tiếng là âm tiết. Về mặt sử dụng, tiếng có thể là từ hoặc yếu tố cầu tạo từ Vd: Long lanh /đáy /nước /in / trời-> 6 tiếng, 5 từ Ví dụ: Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương. (Tiếng hát con tàu – Chế Lan Viên) → 8 tiếng, 8 âm tiết, 8 từ, đọc và viết đều tách rời nhau → yếu tố cấu tạo từ (đất nước, quê nhà, hương hoa, …) => Những đặc điểm này làm âm tiết (tiếng) trong tiếng Việt khác âm tiết trong các ngôn ngữ hòa kết. 2. Từ không biến đổi hình thái Vd: TViệt : Tôi tặng anh ấy quyển sách, anh ấy cho tôi bó hoa. (dù thay đổi chủ ngữ, về mặt ngữ âm và chữ viết vẫn không thay đổi) TAnh: I give to him the book, he gives to me the flowers. (thay đổi chủ ngữ và động từ theo sau, thay đổi ngữ âm -> ngôn ngữ biến hình) VD: Mình1 đi mình1 lại nhớ mình2 Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu… (Việt Bắc- Tố Hữu) Mình1: chủ ngữ, chủ thể của động từ đi và nhớ Mình2: bổ ngữ, đối tượng của động từ nhớ → Các từ mình có chức vụ ngữ pháp khác nhau nhưng có hình thái như nhau (thể hiện bằng chữ viết và mặt ngữ âm). VD: (a) Cha1 cho tôi1 một cây viết và tôi2 mỉm cười với cha2. (b) My father gives me a pen and I smile with him. →(a) Cha1 là chủ ngữ. Cha2 là bổ ngữ chỉ đối tượng của động từ mỉm cười. Tôi1 là bổ ngữ, đối tượng của động từ cho. Tôi2 là chủ ngữ. Các cặp từ: Cha1 - cha2 , tôi1 - tôi2 không có sự khác biệt, thay đổi về ngữ âm và sự thể hiện chữ viết. (b) Cùng nội dung như câu tiếng Việt trên nhưng ở câu tiếng Anh: Ý nghĩa “cha” " Cha1 phải dịch thành My father (vì là CN) Cha2 phải dịch thành him (vì là BN) Ý nghĩa “tôi” Tôi1 phải dịch thành me Tôi2 phải dịch thành I → Khi biểu thị những ý nghĩa ngữ pháp khác nhau thì từ trong tiếng Việt không biến đổi hình thái còn từ trong tiếng Anh thường phải biến đổi hình thái (biến đổi về kết cấu ngữ âm, về chữ viết). Tiếng Anh- ngôn ngữ biến đổi hình thái- ngôn ngữ hòa kết. 3. Biện pháp chủ yếu để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp là sắp đặt từ theo thứ tự trước sau và sử dụng các hư từ. Biểu hiện - Thay đổi trật tự sắp đặt từ (hoặc các hư từ được dùng) thì nghĩa của câu sẽ đổi khác. Vd 1: Tôi nói (thông báo) Tôi đang nói sao anh không nghe (nhắc nhở) Tôi đã nói mà anh không chịu nghe (trách móc) Tôi vừa nói mà anh không nghe (trách, nhắc) Vd 2: Tôi tặng cô ấy 1 quyển sách Cô ấy tặng tôi 1 quyển sách (khác nghĩa) Cô ấy tôi 1 quyển sách tặng (vô nghĩa) VD3: Cá hộp ≠ hộp cá Cá con ≠ con cá Được học ≠ học được " Thay đổi trật tự sắp đặt từ thì nghĩa của cụm từ đổi khác. VD2: Tôi ăn cơm. ≠ Ăn cơm tôi. (Ăn cơm của tôi.) ≠ Cơm tôi ăn. (Cơm thì tôi ăn) Cơm này tôi ăn.) Trật từ của từ thay đổi làm thay đổi nghĩa của câu. Thay đổi các hư từ được dùng thì nghĩa của cụm từ, của câu sẽ đổi khác. VD1: Dữ dội và dịu êm (Sóng- Xuân Quỳnh) ≠ Dữ dội hoặc dịu êm " Sử dụng các hư từ khác nhau thì nghĩa của cụm từ thay đổi. VD2: Trời đang mưa. ≠ Trời sẽ mưa. ≠ Trời vẫn mưa. ≠ Trời mưa nữa. " Thay đổi hư từ thì ý nghĩa của câu cũng thay đổi. " Trật tự sắp đặt từ ngữ và hư từ thay đổi thì nghĩa của cụm từ, của câu sẽ thay đổi III. Luyện tập Bài 1: nụ tầm xuân 1: bổ ngữ của động từ hái nụ tầm xuân 2: chủ ngữ của động từ nở bến 1: bổ ngữ đt nhớ / bến 2: chủ ngữ đt đợi trẻ 1: bổ ngữ đt yêu / trẻ 2: chủ ngữ đt đến già 1: bổ ngữ đt kính / già 2: chủ ngữ đt để bống 1: định ngữ cho dt cá / bống 2: bổ ngữ đt thả bống 3: bổ ngữ đt thả / bống 4: bổ ngữ đt đưa bống 5: chủ ngữ đt ngoi, đớp / bống 6: chủ ngữ tính từ lớn "Dù thay đổi về chức năng ngữ pháp nhưng những từ nay vẫn không thay đổi về hình thái (đây là điểm khác biệt với từ của các ngôn ngữ không cùng loại hình) Bài 2: - Anh ấy vừa đi rồi - He has gone already - Anh ấy đi sáng nay -He went on the morning Bài 3: Trong đoạn văn có các hư từ: đã: chỉ hoạt động xảy ra trước một thời điểm nào đó các: chỉ số nhiều toàn thể của sự vật để: chỉ mục đích lại: chỉ sự tiếp diễn của họat động mà: chỉ mục đích |