Lý thuyết Ngữ văn 6 Cánh diều bài 10
Chúng tôi xin giới thiệu bài Lý thuyết Ngữ văn lớp 6 bài 10: Thực hành Tiếng Việt được VnDoc sưu tầm và tổng hợp các câu hỏi lí thuyết và trắc nghiệm có đáp án đi kèm nằm trong chương trình giảng dạy môn Ngữ văn lớp 6 sách CD.
Bài: Thực hành Tiếng Việt
A. Lý thuyết Ngữ văn 6 bài 10
1. Ôn lại khái niệm và đặc điểm về từ láy
- Từ láy:
+ Là từ giữa các tiếng có quan hệ với nhau về mặt âm. Trong đó, một bộ phận của tiếng hoặc toàn bộ tiếng được lặp lại.
+ Ví dụ: Long lanh, chói chang, xinh xinh,…
- Từ láy được chia làm 2 loại:
+ Từ láy bộ phận:
- Láy âm (nguyên âm): là những từ có phần âm lặp lại nhau. Ví dụ: thấp thỏm, da dẻ, xinh xắn, ngơ ngác, gầm gừ...
- Láy vần (phụ âm): là những từ có phần vần lặp lại nhau. Ví dụ: Chênh vênh, liêu xiêu, cheo leo, càu nhàu, bồi hồi...
+ Từ láy toàn bộ:
- Những từ lặp lại nhau cả âm và cả vần. Ví dụ: Luôn luôn, hằm hằm, xanh xanh, ào ào, dành dành..
- Hoặc để tạo sự tinh tế hài hòa về âm thanh, một số từ còn được thay đổi phụ âm cuối hoặc thanh điệu. Ví dụ: Thoang thoảng, lanh lảnh, ngoan ngoãn, ngồn ngộn, thăm thẳm...
2. Biện pháp tu từ ẩn dụ
- Ẩn dụ (so sánh ngầm) là biện pháp tu từ, theo đó, sự vật, hiện tượng này được gọi bằng tên của sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
- Ví dụ:
"Dưới trăng quyên đã gọi hè,
Đầu tường lửa lựu lập lòe đâm bông"
→ Màu đỏ của hoa lựu được ví như ngọn lửa lập lòe, tạo nên một hình ảnh rất sống động và gợi cảm.
B. Bài tập Ngữ văn 6 bài 10
Bài tập 1: Xác định từ láy trong đoạn văn sau:
"Cả rừng xà nu hàng vạn cây không có cây nào không bị thương. Có những cây bị chặt đứt ngang nửa thân mình, đổ ào ào như một trận bão. Ở chỗ vết thương, nhựa ứa ra, tràn trề, thơm ngào ngạt, long lanh nắng gay gắt, rồi dần dần bầm lại, đen và đặc quện thành từng cục máu lớn."
(Rừng xà nu, Nguyễn Trung Thành)
a. Hướng dẫn giải:
- Xem lại phần lý thuyết về từ láy để giải bài tập này.
- Đọc kĩ đoạn văn đã cho và liệt kê những từ láy.
b. Lời giải chi tiết:
- Các từ láy trong đoạn văn trên là: tràn trề, ngào ngạt, long lanh, gay gắt, dần dần.
Bài tập 2: Tìm ẩn dụ trong những câu thơ dưới đây. Nêu tác dụng của các ẩn dụ đó.
"Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ"
(Viếng Lăng Bác, Viễn Phương)
a. Hướng dẫn giải:
- Nắm kĩ lý thuyết về biện pháp tu từ ẩn dụ để giải bài tập này.
- Chỉ ra được biện pháp tu từ ẩn dụ trong câu thơ trên và nêu tác dụng (nhấn mạnh ý thơ, chuyển tải nội dung,...).
b. Lời giải chi tiết:
- Biện pháp tu từ ẩn dụ: hình ảnh "mặt trời" trong câu thơ thứ 2.
- Tác dụng: "Mặt trời" trong câu thơ thứ 2 tượng trưng cho chủ tịch Hồ Chí Minh. Đối với dân tộc Việt Nam, Bác cũng giống như ánh mặt trời của thiên nhiên, đem lại ánh sáng cho nhân dân. Nhưng đó là ánh sáng của cách mạng giúp nhân dân giành lại được độc lập, tự do.
>>> Bài tiếp theo: Lý thuyết Ngữ văn 6 Cánh diều bài 11
Như vậy VnDoc đã giới thiệu các bạn tài liệu Lý thuyết Ngữ văn lớp 6 bài 10: Thực hành Tiếng Việt sách Cánh diều. Mời các bạn tham khảo thêm tài liệu: Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo, Ngữ văn 6 Kết nối tri thức, Tài liệu học tập lớp 6.