Soạn bài Nước Đại Việt ta siêu ngắn

Soạn bài Nước Đại Việt ta siêu ngắn được VnDoc sưu tầm nằm trong mục lục soạn văn 8 siêu ngắn. Bài soạn bài này giúp các bạn thấy được ý thức dân tộc đã phát triển tới trình độ cao và phần nào hiểu được một vài nét đặc sắc nghệ thuật của áng văn thiên cổ hùng văn Bình Ngô đại cáo qua bài trích Nước Đại Việt ta. Mời các bạn tải về tham khảo

Bố cục

- Phần 1 (2 câu đầu): Tư tưởng nhân nghĩa

- Phần 2 (8 câu tiếp): Nêu chân lí độc lập dân tộc

- Phần 3 (còn lại): Trình bày kết quả

Đọc hiểu văn bản

Ở phần đọc hiểu này, các bạn sẽ phải trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa Ngữ Văn 8. VnDoc đã đưa ra các hướng dẫn trả lời cho từng câu hỏi dưới đây. Khi soạn bài Nước Đại Việt ta nói riêng và soạn văn 8 nói chung, các bạn có thể tham khảo ý tưởng trả lời.

Câu 1 (trang 69 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):

- Khi nêu tiền đề, tác giả đã khẳng định những chân lí sau:

+ Nước ta có nền văn hiến lâu đời

+ Nước ta có chủ quyền lãnh thổ rõ ràng.

+ Phong tục, tập quán, văn hóa mang bản sắc riêng

+ Triều đại độc lập, hào kiệt nổi danh.

Câu 2 (trang 69 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):

- Cốt lõi tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi là: “Yên dân”, “trừ bạo”

Nguyễn Trãi coi trọng nhân dân, và coi việc yên dân là nhiệm vụ hàng đầu, chính là nhân nghĩa. Muốn “yên dân”, nhân dân hưởng thái bình, thịnh trị thì trước hết phải “lo trừ bạo”, dẹp giặc để bảo vệ cuộc sống của họ, để nhân dân an tâm sinh sống, làm ăn. Trong hoàn cảnh nước Đại Việt bị giặc Minh xâm lược, tư tưởng này càng hợp lí. Nhân nghĩa không những trong quan hệ giữa người với người mà còn trong quan hệ giữa dân tộc với dân tộc. Đây là nội dung mới, là sự phát triển của tư tưởng nhân nghĩa ở Nguyễn Trãi so với Nho giáo.

- Người dân: Nhân dân Đại Việt.

- Kẻ bạo ngược: Giặc Minh

Câu 3 (trang 69 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):

- Để khẳng định chủ quyền độc lập của dân tộc, tác giả dựa vào những yếu tố:

+ Nền văn hiến từ lâu đời

+ Chủ quyền lãnh thổ phân chia rõ ràng.

+ Phong tục tập quán giàu bản sắc

+ Lịch sử hình thành và phát triển riêng

+ Có triều đại riêng, chế độ nhà nước riêng, bình đẳng, ngang tầm với các triều đại Trung Quốc

- Ý thức dân tộc ở đoạn trích Nước Đại Việt ta là sự tiếp nối và phát triển ý thức dân tộc ở bài Nam Quốc Sơn Hà:

+ Trong bài Nam quốc sơn hà, tác giả đã thể hiện một ý thức dân tộc, niềm tự hào dân tộc sâu sắc qua từ “đế”. Ở Bình Ngô đại cáo Nguyễn Trãi tiếp tục phát huy niềm tự hào dân tộc sâu sắc, mạnh mẽ đó: “mỗi bên xưng đế một phương”. Nếu “đế” là vua thiên tử, duy nhất, toàn quyền thì ‘vương’ là vua chư hầu, có nhiều và phụ thuộc vào đế. Việc xưng “đế” khẳng định quyền cai trị đất nước của Đại Việt.

+ Nam quốc sơn hà được xác định chủ yếu trên hai yếu tố: lãnh thổ và chủ quyền, còn đến Bình Ngô đại cáo, ba yếu tố nữa được bổ sung: văn hiến, phong tục tập quán, lịch sử. Ý thức dân tộc đã được tiếp nối và phát triển, văn hiến và lịch sử là cốt lõi, cội nguồn để khẳng định sự tồn tại và phát triển của một dân tộc.

Câu 4 (trang 69 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):

Nghệ thuật của đoạn trích được thể hiện qua:

- Cách sử dụng từ ngữ: khẳng định được sự tồn tại lâu đời, hiển nhiên về nhiều phương diện “từ trước, vốn xưng, đã lâu, đã chia, cũng khác,...”

- Cách sử dụng câu văn biền ngẫu: Cân xứng, nhịp nhàng tạo cho lập luận trong lời nói vừa chặt chẽ vừa có sức thuyết phục cao.

- Biện pháp so sánh kết hợp liệt kê: So sánh đất nước ta với Trung Hoa trên nhiều phương diện, cho thấy được lịch sử lâu đời và truyền thống văn hóa của dân tộc sánh ngang với Trung Hoa “Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời xây nền độc lập.../ Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương”...

Câu 5 (trang 69 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):

Sức thuyết phục của văn chính luận Nguyễn Trãi là ở chỗ kết hợp giữa lí lẽ và thực tiễn:

- Lý lẽ:

+ Đưa ra tư tưởng nhân nghĩa “yên dân”, “trừ bạo”.

+ Khẳng định nước ta là đất nước có nền văn hiến lâu đời, có chủ quyền, lãnh thổ riêng, lịch sử riêng.

- Để minh chứng cho chân lí ấy, tác giả đã đưa ra những lí lẽ thuyết phục:

+ Viện dẫn sử sách bao triều đại Đinh, Lý, Trần sánh với Hán, Đường, Tống, Nguyên

+ Dẫn ra sự thất bại thảm hại của những kẻ bạo ngược, làm điều trái nhân nghĩa: Lưu Cung, Triệu Tiết, Ô Mã, Toa Đô.

+ Lấy chứng cớ từ sử sách- điều không thể chối cãi.

Câu 6 (trang 69 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):

Sơ đồ khái quát trình tự lập luận của đoạn trích Nước Đại Việt ta

Soạn bài Nước Đại Việt ta siêu ngắn

Luyện tập

- Ý thức dân tộc ở đoạn trích Nước Đại Việt ta là sự tiếp nối và phát triển ý thức dân tộc ở baì Nam Quốc Sơn Hà:

+ Trong bài Nam quốc sơn hà, tác giả đã thể hiện một ý thức dân tộc, niềm tự hào dân tộc sâu sắc qua từ “đế”. Ở Bình Ngô đại cáo Nguyễn Trãi tiếp tục phát huy niềm tự hào dân tộc sâu sắc, mạnh mẽ đó: “mỗi bên xưng đế một phương”. Nếu “đế” là vua thiên tử, duy nhất, toàn quyền thì ‘vương’ là vua chư hầu, có nhiều và phụ thuộc vào đế. Việc xưng “đế” khẳng định quyền cai trị đất nước của Đại Việt.

+ Nam quốc sơn hà được xác định chủ yếu trên hai yếu tố: lãnh thổ và chủ quyền, còn đến Bình Ngô đại cáo, ba yếu tố nữa được bổ sung: văn hiến, phong tục tập quán, lịch sử. Ý thức dân tộc đã được tiếp nối và phát triển, văn hiến và lịch sử là cốt lõi, cội nguồn để khẳng định sự tồn tại và phát triển của một dân tộc.

VnDoc đã hướng dẫn các bạn Soạn bài Nước Đại Việt ta siêu ngắn, sẽ là tài liệu hay nhằm hướng dẫn trả lời và giải đáp các câu hỏi, cách giải chi tiết giúp các bạn hiểu được một vài nét đặc sắc nghệ thuật của áng văn thiên cổ hùng văn Bình Ngô đại cáo qua bài trích Nước Đại Việt ta. Chúc các bạn học tốt, mời các bạn cùng tham khảo

............................................

Ngoài Soạn bài Nước Đại Việt ta siêu ngắn. Mời các bạn học sinh còn có thể tham khảo thêm Soạn văn 8, soạn bài 8, Soạn văn 8 VNEN hoặc đề thi học kì 1 lớp 8, đề thi học kì 2 lớp 8 các môn Toán, Văn, Anh, Lý, Địa, Sinh mà chúng tôi đã sưu tầm và chọn lọc. Với đề thi học kì lớp 8 này giúp các bạn rèn luyện thêm kỹ năng giải đề và làm bài tốt hơn. Chúc các bạn học tốt

Đánh giá bài viết
8 681
Sắp xếp theo

    Soạn văn 8 Chân trời sáng tạo - Siêu ngắn

    Xem thêm