16 Đề thi Tiếng Việt lớp 3 học kì 2 năm 2024 - 2025 có đáp án
16 Đề thi Tiếng Việt lớp 3 học kì 2 là tài liệu tổng hợp đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3 dành cho các bạn học sinh tham khảo. Các đề thi học kì 2 lớp 3 môn Tiếng Việt này bao gồm các đề đọc viết chính tả, tập làm văn, đọc hiểu giúp luyện đề thi chuẩn bị cho kì thi học kì 2 Tiếng Việt 3 sắp diễn ra.
16 Đề thi Tiếng Việt lớp 3 học kì 2 Có đáp án
1. Đề thi Tiếng Việt lớp 3 học kì 2 Cánh Diều
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)
- GV cho học sinh bắt thăm đọc một đoạn văn bản trong các phiếu đọc. Đảm bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3 – 5 phút/ HS.
- Dựa vào nội dung bài đọc, GV đặt câu hỏi để học sinh trả lời.
II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)
Đọc đoạn văn sau:
CA HUẾ TRÊN SÔNG HƯƠNG
Đêm. Thành phố lên đèn như sao sa. Màn sương dày dần lên, cảnh vật mờ đi trong một màu trắng đục. Tôi như một lữ khách thích giang hồ với hồn thơ lai láng, tình người nồng hậu bước xuống một con thuyền rồng, có lẽ con thuyền này kia chỉ dành cho vua chúa. Trước mũi thuyền là một không gian rộng thoáng để vua hóng mát ngắm trăng, giữa là một sàn gỗ bào nhẵn có mui vòm được trang trí lộng lẫy, xung quanh thuyền có hình rồng và trước mũi là một đầu rồng như muốn bay lên. Trong khoang thuyền, dàn nhạc gồm đàn tranh, đàn nguyệt, tì bà, nhị, đàn tam. Ngoài ra còn có đàn bầu, sáo và cặp sanh để gõ nhịp.
Các ca công còn rất trẻ, nam mặc áo dài the, quần thụng, đầu đội khăn xếp, nữ mặc áo dài, khăn đóng duyên dáng. Huế chính là quê hương chiếc áo dài Việt Nam. Những chiếc áo dài đầu tiên hiện còn được lưu giữ tại Bảo tàng Mĩ thuật cung đình Huế.
Trăng lên. Gió mơn man dìu dịu. Dòng sông trăng gợn sóng. Con thuyền bồng bềnh. Đêm nằm trên dòng Hương thơ mộng để nghe ca Huế, với tâm trạng chờ đợi rộn lòng.
(Hà Ánh Minh)
Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng:
Câu 1: Dàn nhạc trong khoang thuyền gồm mấy loại nhạc cụ? (0,5 điểm)
A. 6 nhạc cụ.
B. 7 nhạc cụ.
C. 8 nhạc cụ.
Câu 2: Các ca công nam và nữ ăn mặc trang phục như thế nào ? (0,5 điểm)
A. Nam mặc áo dài the, quần thụng, đầu đội mũ; nữ mặc áo dài kèm khăn.
B. Nam mặc áo dài the, quần thụng, đầu đội khăn xếp; nữ mặc áo dài kèm khăn.
C. Nam và nữ đều mặc áo dài, quần thụng và đầu đội khăn xếp.
Câu 3: Tác giả đã miêu tả khung cảnh thuyền rồng như thế nào? Em hãy đánh dấu X vào ý đúng: (1 điểm)
A. Trước mũi thuyền là một không gian rộng thoáng để vua hóng mát ngắm trăng.
B. Giữa thuyền là một sàn gỗ bào nhẵn có mui tròn được trang trí lộng lẫy.
C. Xung quanh thuyền có hình rồng và trước mũi là một đầu rồng như muốn bay lên.
D. Trong khoang thuyền, dàn nhạc gồm đàn tranh, đàn nguyệt, tì bà, nhị, đàn bầu, sáo và cặp sanh.
Câu 4: Vì sao Huế được coi là quê hương của áo dài Việt Nam? (0,5 điểm)
A. Vì người dân Huế tôn sùng, trân trọng và đều sử dụng áo dài trong các dịp lễ lớn.
B. Vì người dân Huế mặc áo dài đẹp nhất Việt Nam.
C. Vì Huế là nơi lưu giữ những chiếc áo dài đầu tiên của Việt Nam.
Câu 5: Theo em, từ “lữ khách” trong bài được hiểu như thế nào?(0,5 điểm)
A. Khách du lịch
B. Người đi đường xa
C. Khách tham quan
Câu 6: Kể tên 4 thể loại âm nhạc cổ truyền của Việt Nam. (1 điểm)
........................................................................................................
........................................................................................................
Câu 7: Chỉ ra một câu trong bài đọc có hình ảnh so sánh. (0,5 điểm)
........................................................................................................
Câu 8: Xếp các từ ngữ dưới đây vào nhóm thích hợp:(0,5 điểm)
thành phố, lộng lẫy, rộng thoáng, ca công, tì bà, dìu dịu, bảo tàng
- Từ ngữ chỉ đặc điểm:..............................................................................
- Từ ngữ chỉ sự vật:.................................................................................
Câu 9: Em hãy đặt một câu có sử dụng từ ngữ ở câu 8. (1 điểm)
........................................................................................................
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1. Nghe – viết (4 điểm)
Sắc màu
Bảng màu theo tay các họa sĩ nhí vào từng bức tranh, khiến cho không gian thêm rạng rỡ. Bạn thì vẽ ngôi nhà đại dương xanh biếc, điểm thêm vài cánh buồm trắng, buồm nâu và những con sóng nhấp nhô. Bạn thì vẽ cánh đồng làng quê mùa gặt. Trong tranh, sắc vàng tươi mới của lúa hòa với ánh mặt trời lấp lánh.
(Bảo Hân)
2. Luyện tập (6 điểm)
Viết đoạn văn ngắn (8 – 10 câu) nêu tình cảm, cảm xúc của emvề một cảnh đẹp của đất nước ta.
Gợi ý:
- Giới thiệu bao quát cảnh đẹp.
- Nêu đặc điểm nổi bật của cảnh đẹp.
- Nêu cảm nghĩ của em về cảnh đẹp đó.
Đáp án Đề thi Tiếng Việt lớp 3 học kì 2 Cánh Diều
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
Câu 1: (0,5 điểm)
C. 8 nhạc cụ
Câu 2: (0,5 điểm)
B. Nam mặc áo dài the, quần thụng, đầu đội khăn xếp; nữ mặc áo dài kèm khăn.
Câu 3: (1 điểm)
- Trước mũi thuyền là một không gian rộng thoáng để vua hóng mát ngắm trăng.
- Xung quanh thuyền có hình rồng và trước mũi là một đầu rồng như muốn bay lên.
Câu 4: (0,5 điểm)
C. Vì Huế là nơi lưu giữ những chiếc áo dài đầu tiên của Việt Nam.
Câu 5: (0,5 điểm)
B. Người đi đường xa.
Câu 6: (1 điểm)
- Thể loại âm nhạc cổ truyền của Việt Nam: chèo, chầu văn, quan họ, ca trù, xẩm,...
Câu 7: (0.5 điểm)
- Thành phố lên đèn như sao sa.
Câu 8: (0.5 điểm)
- Từ ngữ chỉ đặc điểm: lộng lẫy, rộng thoáng, dìu dịu.
- Từ ngữ chỉ sự vật: thành phố, ca công, tì bà, bảo tàng.
Câu 9: (1 điểm)
Ví dụ: Thành phố Đà Lạt về đêm thật lộng lẫy,...
B. KIỂM TRA VIẾT: (10 ĐIỂM)
1. Chính tả (4 điểm)
- Viết đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ (0,5 điểm):
- 0,5 điểm: viết đúng kiểu chữ thường và cỡ nhỏ.
- 0,25 điểm: viết chưa đúng kiểu chữ hoặc không đúng cỡ chữ nhỏ.
- Viết đúng chính tả các từ ngữ, dấu câu (3 điểm):
- Viết đúng chính tả, đủ, đúng dấu: 3 điểm
- 2 điểm: nếu có 0 - 4 lỗi;
- Tùy từng mức độ sai để trừ dần điểm.
- Trình bày (0,5 điểm):
- 0,5 điểm: nếu trình bày đúng theo mẫu, chữ viết sạch và rõ ràng.
- 0,25 điểm: nếu trình bày không theo mẫu hoặc chữ viết không rõ nét, bài tẩy xóa vài chỗ.
2. Luyện tập (6 điểm)
- Trình bày dưới dạng một đoạn văn, có số lượng câu từ 8 đến 10 câu, nêu tình cảm, cảm xúc của em về một cảnh đẹp của đất nước ta, câu văn viết đủ ý, trình bày bài sạch đẹp, rõ ràng: 6 điểm.
- Tùy từng mức độ bài viết trừ dần điểm nếu bài viết không đủ ý, trình bài xấu, không đúng nội dung yêu cầu.
Mẫu 1:
Quê hương em có bãi biển Sầm Sơn vô cùng nổi tiếng. Hè năm nào cũng vậy, bố mẹ lại đưa em đi tham quan và du lịch ở bãi biển Sầm Sơn. Khung cảnh thiên nhiên ở nơi đây mới đẹp làm sao! Bầu trời cao, trong xanh không một gợn mây. Ông mặt trời tỏa ánh nắng chói chang xuống khắp nơi. Bãi cát vàng trong nắng càng trở nên lấp lánh, trông tuyệt đẹp. Nước biển xanh và trong. Đứng gần biển em có thể nhìn thấy từng đợt sóng đánh vào bờ. Nhìn ra xa phía chân trời, bầu trời và biển như hòa vào làm một. Khi em đứng trước bờ biển lắng tiếng sóng vỗ nghe thật vui tai. Tất cả giống như một bức tranh được vẽ bởi họa sĩ tài ba vậy. Em cảm thấy vô cùng tự hào về những nét đẹp của quê hương mình. Em còn vô cùng yêu mến người dân nơi đây, họ thân thiện và dễ mến.
Mẫu 2:
Vào kì nghỉ hè năm ngoái, cả gia đình em cùng đến thăm thành phố Huế. Khung cảnh nơi đây giống hệt như một bức tranh. Trong chuyến đi, em đã được ghé thăm rất nhiều địa điểm nổi tiếng như Đại nội Huế, Lăng tẩm của các vị cua, điện Hòn Chén và núi Bạch Mã. Cảnh mà làm em ấn tượng nhất là dòng sông Hương đầy thơ mộng. Trên dòng sông Hương có cây cầu Tràng Tiền nổi tiếng bắc qua. Ngắm nhìn vẻ đẹp yên bình, thơ mộng của Huế, em cảm thấy con người nơi đây rất ôn hòa, nhẹ nhàng.
>> Viết đoạn văn nói về tình cảm, cảm xúc của em với một cảnh đẹp mà em biết
2. Đề thi Tiếng Việt lớp 3 học kì 2 Kết nối tri thức
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 ĐIỂM):
I. Đọc thành tiếng (4 điểm):
II. Đọc hiểu (6 điểm):
Hai con gà trống
Có hai con gà cùng một gà mẹ sinh ra và nuôi dưỡng. Khi lớn lên, đủ lông đủ cánh trở thành hai con gà trống, chúng lại hay cãi nhau. Con nào cũng tự cho mình là đẹp đẽ, giỏi giang, oai phong hơn, có quyền làm vua của nông trại.
Một hôm, sau khi cãi nhau, chúng đánh nhau chí tử, định rằng hễ con nào thắng sẽ được làm vua. Sau cùng, có một con thắng và một con thua. Con gà thắng trận vội nhảy lên hàng rào, vỗ cánh và cất tiếng gáy vang “ò ó o...“ đầy kiêu hãnh để ca tụng sự chiến thắng của mình. Chẳng ngờ, tiếng gáy của con gà làm một con chim ưng bay ngang qua chú ý. Thế là con chim ưng sà xuống bắt con gà thắng trận mang đi mất. Trong khi đó con gà bại trận vẫn còn nằm thoi thóp thở, chờ chết.

Theo Internet
Bài 1. Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1 (MĐ1). Hai con gà trống trong bài có quan hệ thế nào với nhau? (0,5 điểm)
A. Hai con gà trống trong hai đàn khác nhau.
B. Hai con gà trống do cùng một mẹ sinh ra và nuôi dưỡng.
C. Hai con gà trống thuộc hai giống gà khác nhau.
D. Hai con gà trống thuộc hai giống gà khác nhau nhưng cùng sống trong một nông trại.
Câu 2 (MĐ1). Khi lớn lên, hai con gà trống sống với nhau như thế nào? (0,5 điểm)
A. Rất đoàn kết luôn đi kiếm ăn cùng nhau.
B. Cùng nhau giúp đỡ gà mẹ nhưng không nói chuyện với nhau.
C. Không đoàn kết, suốt ngày cãi vã nhau.
D. Luôn yêu thương, quan tâm, chia sẻ mồi cho nhau.
Câu 3 (MĐ1). Hai con gà trống cãi nhau vì chuyện gì? (0,5 điểm)
A. Tranh nhau chỗ ở.
B. Ai cũng tự cho mình là đẹp đẽ, giỏi giang hơn.
C. Tranh nhau làm vua của nông trại.
D. Ai cũng tự cho mình là người đẹp đẽ hơn, giỏi giang, oai phong hơn, có quyền làm vua của nông trại.
Câu 4 (MĐ2). Cả hai con gà trống sau khi đánh cãi nhau đã có kết cục như thế nào? (0,5 điểm)
A. Cả hai con đều chết.
B. Con gà trống thắng cuộc đã được làm vua của nông trại.
C. Con gà bại trận còn sống và được làm vua của nông trại.
D. Không phân được thắng bại nên cả hai con đều làm vua của nông trại.
Câu 5 (MĐ3). Câu chuyện trên muốn nói với chúng ta điều gì? (0,5 điểm)
……………………………………………………………………………………..
Bài 2. (MĐ3) Đặt 1 câu cảm để nói về hai chú gà trống trong câu chuyện trên. (0,5 điểm)
……………………………………………………………………………………...
Bài 3 (MĐ2) Điền dấu phẩy vào những chỗ thích hợp trong đoạn văn sau: (0,5 điểm)
"Bản xô-nát Ánh trăng" là một câu chuyện xúc động nói về nhạc sĩ thiên tài Bét-tô-ven. Trong một đêm trăng huyền ảo ông đã bất ngờ gặp một cô gái mù nghèo khổ nhưng lại say mê âm nhạc. Số phận bất hạnh và tình yêu âm nhạc của cô gái đã khiến ông vô cùng xúc động thương cảm và day dứt. Ngay trong đêm ấy nhà soạn nhạc thiên tài đã hoàn thành bản nhạc tuyệt vời: bản xô-nát Ánh trăng.
Bài 4. (MĐ2) Đọc các câu văn và đoạn thơ dưới đây, tìm các sự vật được so sánh với nhau và hoàn thành bảng sau: (1 điểm)

|
Câu |
Sự vật 1 |
Từ ngữ so sánh |
Sự vật 2 |
|
a |
…………………… |
…………………… |
…………………… |
|
b |
…………………… |
…………………… |
…………………… |
|
c |
…………………… |
…………………… |
…………………… |
Bài 5 (MĐ2) Viết lại các từ ngữ sau vào 2 nhóm: từ ngữ chỉ sự vật và từ ngữ chỉ đặc điểm: (0,5 điểm)

- Từ ngữ chỉ sự vật:
……………………………………………………………………………...........................…….
- Từ ngữ chỉ đặc điểm:
……………………………………………………………………………………...........................
Bài 6 (MĐ3) Điền ch hoặc tr vào ô trống thích hợp và giải các câu đố sau: (1 điểm)
|
Suốt ngày …ạy bám trên tường Luôn luôn …ép miệng buồn thương nỗi gì. Là con …………… |
Mình đen mặc áo da sồi Nghe ...ời …uyển động thì ngồi kêu oan. Là con ……………… |
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT (10 điểm):
I. Chính tả (4 điểm): Nghe - viết:
Nghe thầy cô (hoặc người thân) đọc và viết lại một đoạn trong bài Hai con gà trống (Đoạn từ đầu đến con nào thắng sẽ được làm vua.)
II. Tập làm văn (6 điểm)
Đề: Viết đoạn văn ngắn nêu lí do thích hoặc không thích một nhân vật trong câu chuyện đã đọc, đã nghe.
Bài làm:
Thạch Sanh là nhân vật mà em yêu thích nhất trong các câu chuyện cổ tích. Chàng không chỉ tải giỏi hơn người mà còn có tấm lòng độ lượng, nhân hậu. Thấy kẻ làm ác như chằn tinh, đại bàng thì không cần ai nhờ cũng tự mình chiến đấu để bảo vệ cuộc sống yên bình cho nhân dân. Đặc biệt, tấm lòng vàng của Thạch Sanh còn thể hiện qua chi tiết, chàng tha mạng cho mẹ con Lý Thông. Dù họ đã lừa gạt, hãm hại, dồn chàng vào chỗ chết nhiều lần, nhưng chàng vẫn cho họ cơ hội làm lại. Hành động ấy, khiến hình tượng chàng Thạch Sanh trở nên vô cùng vĩ đại trong lòng em.
3. Đề thi Tiếng Việt lớp 3 học kì 2 Chân trời sáng tạo
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)
- GV cho học sinh bắt thăm đọc một đoạn văn bản trong các phiếu đọc. Đảm bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3 – 5 phút/ HS.
- Dựa vào nội dung bài đọc, GV đặt câu hỏi để học sinh trả lời.
II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)
Đọc đoạn văn sau:
SÔNG NƯỚC CÀ MAU
Thuyền chúng tôi chèo thoắt qua kênh Bọ Mắt, đổ ra Cửa Lớn, xuôi về Năm Căn. Dòng sông Năm Căn mênh mông ầm ầm đổ ra biển ngày đêm như thác, cá nước bơi hàng đàn đen trũi nhô lên hụp xuống như người bơi ếch giữa những đầu sóng trắng. Thuyền xuôi giữa dòng con sông rộng hơn ngàn thước, trông hai bên bờ rừng được dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận. Cây được mọc dài theo bãi, theo từng lứa trái rụng, ngọn bằng tăm tắp, lớp này chồng lên lớp kia ôm lấy dòng sông, đắp từng bậc màu xanh lá mạ, màu xanh rêu, màu xanh chai lọ,...lòa nhòa ẩn hiện trong sương mù và khói sóng ban mai.
Chợ Năm Căn nằm sát bên bờ sông, ồn ào, đông vui, tấp nập. Vẫn là cái quang cảnh quen thuộc của một xóm chợ vùng rừng cận biển thuộc tỉnh Bạc Liêu, với những túp lều lá thô sơ kiểu cổ xưa nằm bên cạnh những ngôi nhà gạch văn minh hai tầng, những đống gỗ cao như núi chất dựa bờ, những cột đáy, thuyền chài, thuyền lưới, thuyền buôn dập dềnh trên sóng...
(Đoàn Giỏi)
Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng:
Câu 1: Sông Năm Căn thuộc tỉnh nào ở nước ta? (0,5 điểm)
A. Kiên Giang.
B. Cà Mau.
C. Bạc Liêu.
Câu 2: Dòng sông Năm Căn mênh mông ầm ầm đổ ra biển ngày đêm được so sánh với sự vật nào? (0,5 điểm)
A. Thác nước.
B. Biển khơi.
C. Con suối.
Câu 3: Rừng cây hai bên bờ sông được miêu tả như thế nào? (0,5 điểm)
A. Mọc theo khóm, ngọn cao ngọn thấp, lớp này chồng lên lớp kia ôm lấy dòng sông.
B. Mọc dài theo bãi, ngọn cao tăm tắp, lớp này chồng lên lớp kia ôm lấy dòng sông.
C. Mọc theo hàng dài, xanh um tùm, nằm gọn bên bờ sông.
Câu 4: Em hiểu từ “trường thành” trong đoạn văn trên là gì? (0,5 điểm)
A. Bức thành uốn lượn, mềm mại.
B. Bức thành cao lớn.
C. Bức thành dài, vững chắc.
Câu 5: Tóm tắt nội dung đoạn văn trên bằng một câu. (1 điểm)
........................................................................................................
Câu 6: Viết 2 – 3 câu nêu cảm nhận của em về vùng sông nước nơi đây. (1 điểm)
........................................................................................................
........................................................................................................
........................................................................................................
Câu 7: Tìm các từ ngữ chỉ màu xanh có trong đoạn văn. (0,5 điểm)
........................................................................................................
Câu 8: Tìm một từ có nghĩa giống với từ mênh mông, đen trũi. (0,5 điểm)
........................................................................................................
Câu 9: Em hãy xếp những từ sau vào đoạn văn sao cho thích hợp. (1 điểm)
giật mình, biến đi, im lặng, rào rào.
Rừng cây ... quá. Mỗi tiếng lá rơi lúc nào có thể khiến người ta ... Gió bắt đầu nổi ... Phút yên tĩnh của rừng ban mai dần ...
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1. Nghe – viết (4 điểm)
Hương làng
Ở làng tôi, chiều chiều, hoa thiên lí cứ thoảng nhẹ đâu đây, bay đến rồi thoáng cái lại bay đi. Tháng Ba, tháng Tư, hoa cau thơm lạ lùng. Tháng Tám, tháng Chín, hoa ngâu như những viên trứng cua tí tẹo, ẩn sau tầng lá xanh rậm rạp, thơm nồng nàn...Ngày mùa, mùi thơm từ đồng thơm vào, thơm trên đường làng, thơm ngoài sân đình, thơm trên các ngõ.
(Theo Băng Sơn)
2. Luyện tập (6 điểm)
Viết đoạn văn ngắn tả một đồ vật em thường dùng khi đi học hoặc khi đi tham quan, du lịch
Đáp án đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
Câu 1: (0,5 điểm)
B. Cà Mau.
Câu 2: (0,5 điểm)
A. Thác nước.
Câu 3: (0,5 điểm)
B. Mọc dài theo bãi, ngọn cao tăm tắp, lớp này chồng lên lớp kia ôm lấy dòng sông.
Câu 4: (0,5 điểm)
C. Bức thành dài, vững chắc.
Câu 5: (1 điểm)
Ví dụ: Khung cảnh dòng sông Năm Căn bao la, rộng lớn.
Câu 6: (1 điểm)
HS nêu cảm nhận của mình.
Ví dụ: hấp dẫn người đọc bởi hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt, thiên nhiên Cà Mau sinh động, trù phú,đa màu sắc, màu xanh của rừng đước, của sông nước...
Câu 7: (0.5 điểm)
- Từ ngữ chỉ màu xanh: xanh lá mạ, màu xanh rêu, màu xanh chai lọ.
Câu 8: (0.5 điểm)
mênh mông –bao la; đen trũi – đen nhẻm
Câu 9: (1 điểm)
Rừng cây im lặng quá. Mỗi tiếng lá rơi lúc nào có thể khiến người ta giật mình. Gió bắt đầu nổi rào rào. Phút yên tĩnh của rừng ban mai dần biến đi.
B. KIỂM TRA VIẾT: (10 ĐIỂM)
1. Chính tả (4 điểm)
- Viết đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ (0,5 điểm):
- 0,5 điểm: viết đúng kiểu chữ thường và cỡ nhỏ.
- 0,25 điểm: viết chưa đúng kiểu chữ hoặc không đúng cỡ chữ nhỏ.
- Viết đúng chính tả các từ ngữ, dấu câu (3 điểm):
- Viết đúng chính tả, đủ, đúng dấu: 3 điểm
- 2 điểm: nếu có 0 - 4 lỗi;
- Tùy từng mức độ sai để trừ dần điểm.
- Trình bày (0,5 điểm):
- 0,5 điểm: nếu trình bày đúng theo mẫu, chữ viết sạch và rõ ràng.
- 0,25 điểm: nếu trình bày không theo mẫu hoặc chữ viết không rõ nét, bài tẩy xóa vài chỗ.
2. Luyện tập (6 điểm)
- Trình bày dưới dạng một đoạn văn, có số lượng câu từ 8 đến 10 câu, viết về làm góp phần bảo vệ môi trường mà em đã chứng kiến hoặc tham gia, câu văn viết đủ ý, trình bày bài sạch đẹp, rõ ràng: 6 điểm.
- Tùy từng mức độ bài viết trừ dần điểm nếu bài viết không đủ ý, trình bài xấu, không đúng nội dung yêu cầu.
Bài làm:
(1) Một đồ dùng mà em luôn dùng khi đi chọ chính là chiếc cặp sách. (2) Cặp sách của em được làm từ chất liệu da giả, có thể chống thấm nước, giúp sách vở an toàn nếu có nhỡ gặp mưa bớt chợt. (3) Toàn bộ cặp có màu xanh da trời rất đẹp và nổi bật. (4) Cặp chỉ gồm một ngăn chính có hình hộp chữ nhật, lớn như cái gối ngủ nhỏ, nên có thể để sách vở rất thoải mái. (5) Phần nắp cặp được thiết kế như nắp hộp, có thể lật lên rồi đóng lại dễ dàng. (6) Để giúp cố định nắp cặp, thì phần đầu nắp có hai miếng nam châm nhỏ màu bạc, vừa khít với mảnh nam châm trên mặt trước thân cặp. (7) Phía sau, là hai quai đeo to bằng khoảng hai ngón tay, có thể tùy chỉnh độ dài. (8) Mặt trong của quai có lót lớp lông mịn, nên khi đeo lên không hề bị đau vai, dù cặp có đựng khá nhiều đồ dùng. (9) Em luôn giữ gìn cặp thật cẩn thận, nên dù đã dùng nhiều tháng nhưng cặp sách của em vẫn còn sạch đẹp như mới.
>> Bài tham khảo: Viết đoạn văn ngắn tả một đồ vật em thường dùng khi đi học hoặc khi đi tham quan, du lịch
Trên đây là một phần tài liệu. Mời các bạn Tải về để lấy trọn 16 Đề thi Tiếng Việt lớp 3 học kì 2 có đáp án.
4. Đề thi học kì 2 lớp 3 Tải nhiều
- Bộ Đề thi Tiếng Việt lớp 3 học kì 2
- Bộ đề thi cuối kì 2 lớp 3 môn Toán
- Bộ đề thi học kì 2 tiếng Anh lớp 3 Global Success
- Bộ đề thi học kì 2 tiếng Anh lớp 3 Family and Friends
- Bộ 10 đề thi Tin học lớp 3 học kì 2
5. Đề cương ôn tập học kì 2 lớp 3
- Đề cương ôn tập học kì 2 lớp 3
- Đề cương ôn tập học kì 2 lớp 3 môn Toán
- Đề cương ôn tập học kì 2 lớp 3 môn Tiếng Việt
- Đề cương ôn tập học kì 2 môn tiếng Anh lớp 3
- Đề cương ôn tập học kì 2 môn Tin học lớp 3
Xem thêm:
- Bộ đề thi Tiếng Việt lớp 3 học kì 2 Cánh Diều
- Bộ đề thi Tiếng Việt lớp 3 học kì 2 Chân trời sáng tạo
- Bộ đề thi Tiếng Việt lớp 3 học kì 2 Kết nối tri thức