Đề thi học kì 2 Tiếng Việt lớp 3 Cánh Diều Số 3
Đề thi học kì 2 Tiếng Việt lớp 3 Cánh Diều năm 2024
Đề thi Tiếng Việt lớp 3 học kì 2 Cánh Diều số 3 là tài liệu tổng hợp đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3 dành cho các bạn học sinh tham khảo. Các đề thi học kì 2 lớp 3 môn Tiếng Việt này bao gồm các đề đọc viết chính tả, tập làm văn, đọc hiểu giúp luyện đề thi chuẩn bị cho kì thi học kì 2 Tiếng Việt 3.
Đề thi học kì 2 Tiếng Việt lớp 3 Cánh Diều
I. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
1. Đọc thành tiếng: (4 điểm)
- GV cho học sinh bắt thăm đọc một đoạn văn bản trong các phiếu đọc. Đảm bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3 – 5 phút/ HS.
- Dựa vào nội dung bài đọc, GV đặt câu hỏi để học sinh trả lời.
II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)
Đọc đoạn văn sau:
MÙA THU TRONG TRẺO
Mùa thu, bầu trời tự nhiên cao bồng lên và xanh trong. Một màu xanh trứng sao ngọt ngào, êm dịu. Vắng hẳn những đám mây đen thường ùn ùn kéo lên từ phía chân trời mỗi buổi chiều hè oi bức và vì thế, những trận mưa ào ạt như trút nước cũng thưa đi. Con sông chảy qua đầu làng Thanh thôi sủi bọt đục ngầu, ào ạt xô đẩy những đám củi rều bèo bọt, chảy về xuôi. Giờ nó lắng lại, chỉ lăn tăn gợn sóng, vỗ nhẹ vào đôi bờ lóc bóc. Cũng có lúc dòng sông như một tấm gương tráng thủy ngân xanh, soi rõ trời cao và những cánh cò trắng muốt vỗ thong thả qua sông một cách bình thản. Lúc ấy mặt nước giống hết một con người sâu sắc, đang mải suy nghĩ điều gì.
Trong hồ rộng, sen đang lụi dần. Những chiếc lá to như cái sàng màu xanh sẫm đã quăn mép, khô dần. Họa hoằn mới có vài lá non xanh, nho nhỏ mọc xòe trên mặt nước. Gương sen to bằng miệng bát, nghiêng nghiêng như muốn soi chân trời. Tiếng cuốc kêu thưa thớt trong các lùm cây lau sậy ven hồ. Dường như chúng mỏi miệng sau một mùa hè kêu ra rả và bây giờ muốn nghỉ ngơi cho lại sức...
(Nguyễn Văn Chương)
Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng:
Câu 1: Dấu hiệu nào báo trước mùa thu đang đến? (0,5 điểm)
A. Bầu trời tự nhiên cao bồng lên và trong xanh.
B. Những đám mây đen ùn ùn kéo từ phía chân trời tới.
C. Những trận mưa ào ạt như trút nước.
Câu 2: Nối sự vật ở cột A với từ ngữ miêu tả ở cột B sau cho phù hợp. (0,5 điểm)
Cột A | Cột B | |
1. Bầu trời | a. ào ào, trút nước | |
2. Dòng sông | b. cao, xanh trong | |
3. Sen | c. lăn tăn gợn sóng | |
4. Tiếng cuốc kêu | d. đang lụi tàn | |
5. Những trận mưa | e. thưa thớt, ra rả |
Câu 3: Vì sao dòng sông “thôi sủi bọt đục ngầu, ào ạt xô đẩy những đám củi rều bèo bọt, chảy về xuôi” ? (0,5 điểm)
A. Vì mùa thu nước trong xanh hơn mùa hè.
B. Vì mùa thu không có những trận mưa ào ạt như trút nước.
C. Vì mùa thu có những đám củi rều bèo bọt.
Câu 4: Nội dung chính của bài đọc là gì? (0,5 điểm)
A. Miêu tả vẻ đẹp trong trẻo của mùa thu.
B. Miêu tả vẻ đẹp của các sự vật trong hồ sen.
C. Miêu tả vẻ đẹp của mùa thu và mùa hè.
Câu 5: Theo em, tình cảm của Thanh đối với quê hương như thế nào? (1 điểm)
...............................................................................................................
Câu 6: Viết 2 – 3 câu bày tỏ tình cảm của em đối với một cảnh đẹp của quê hương em. (1 điểm)
...............................................................................................................
Câu 7: Tìm từ trái nghĩa với mỗi từ sau: oi bức, thong thả. (0,5 điểm)
.......................................................................................................................
Câu 8: Từ so sánh được sử dụng trong câu sau là từ ngữ nào? (0,5 điểm)
Những chiếc lá to như cái sàng màu xanh sẫm đã quăn mép, khô dần.
A. To như.
B. Như cái sàng.
C. Như.
Câu 9: Chuyển câu “Các bạn đến thăm làng quê” thành một câu khiến. (1 điểm)
.......................................................................................................................
II. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1. Nghe – viết (4 điểm)
Bà Trưng quê ở Châu Phong
Giận người tham bạo, thù chồng chẳng quên.
Chị em nặng một lời nguyền
Phất cờ nương tử thay quyền tướng quân.
Ngàn tây nổi áng phong trần
Ầm ầm binh mã xuống gần Long Biên.
Hồng quần nhẹ bước chinh yên
Đuổi ngay Tô định dẹp yên biên thành.
Đô kì đóng cõi Mê Linh
Lĩnh Nam riêng một triều đình nước ta.
Ba thu gánh vác sơn hà
Một là bá phục, hai là bá vương.
Uy danh động đến Bắc phương
Hán sai Mã Viện lên đường tiến công.
(Trích “Đại Nam quốc sử diễn ca”)
2. Luyện tập (6 điểm)
Viết đoạn văn ngắn (8 – 10 câu) về một nhân vật em yêu thích trong một câu chuyện đã học.
Gợi ý:
- Giới thiệu nhân vật em yêu thích.
- Nêu lí do em yêu thích nhân vật đó.
Đáp án Đề thi học kì 2 Tiếng Việt lớp 3 Cánh Diều
I. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
Câu 1: (0,5 điểm)
A. Bầu trời tự nhiên cao bồng lên và trong xanh.
Câu 2: (0,5 điểm)
1 – b; 2 – c; 3 – d; 4 – e; 5 – a
Câu 3: (0,5 điểm)
B. Vì mùa thu không có những trận mưa ào ạt như trút nước.
Câu 4: (0,5 điểm)
A. Miêu tả vẻ đẹp trong trẻo của mùa thu.
Câu 5: (1 điểm)
Tình cảm tha thiết, gắn bó của Thanh đối với mùa thu trên quê hương mình.
Câu 6: (1 điểm)
HS liên hệ bản thân.
Câu 7: (0.5 điểm)
- Oi bức – mát mẻ.
- Thong thả - vội vã.
Câu 8: (0.5 điểm)
C. Như.
Câu 9: (1 điểm)
Ví dụ: Các bạn hãy đến thăm làng quê,...
II. KIỂM TRA VIẾT: (10 ĐIỂM)
1. Chính tả (4 điểm)
- Viết đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ (0,5 điểm):
- 0,5 điểm: viết đúng kiểu chữ thường và cỡ nhỏ.
- 0,25 điểm: viết chưa đúng kiểu chữ hoặc không đúng cỡ chữ nhỏ.
- Viết đúng chính tả các từ ngữ, dấu câu (3 điểm):
- Viết đúng chính tả, đủ, đúng dấu: 3 điểm
- 2 điểm: nếu có 0 - 4 lỗi;
- Tùy từng mức độ sai để trừ dần điểm.
- Trình bày (0,5 điểm):
- 0,5 điểm: nếu trình bày đúng theo mẫu, chữ viết sạch và rõ ràng.
- 0,25 điểm: nếu trình bày không theo mẫu hoặc chữ viết không rõ nét, bài tẩy xóa vài chỗ.
2. Luyện tập (6 điểm)
- Trình bày dưới dạng một đoạn văn, có số lượng câu từ 8 đến 10 câu, nói về một nhân vật em yêu thích trong một câu chuyện đã học, câu văn viết đủ ý, trình bày bài sạch đẹp, rõ ràng: 6 điểm.
- Tùy từng mức độ bài viết trừ dần điểm nếu bài viết không đủ ý, trình bài xấu, không đúng nội dung yêu cầu.
Bài làm:
(1) Trong câu chuyện Sự tích bông hoa cúc trắng, em rất yêu mến người bạn nhỏ hiếu thảo. (2) Tuy chỉ mới là một đứa trẻ có vóc dáng nhỏ bé, nhưng bạn ấy lại có một sự dũng cảm vô cùng to lớn. (3) Để cứu mẹ, bạn nhỏ đã băng rừng lội suối, vượt qua mọi hiểm nguy để tìm ra cây hoa màu trắng được chỉ dẫn. (4) Không chỉ dũng cảm, kiên trì, bạn nhỏ còn rất thông minh, khi nghĩa ra cách kéo dài tuổi thọ cho mẹ. (5) Bạn ấy đã khéo léo tách các cánh hoa thành nhiều sợi nhỏ để mẹ có thể sống lâu bên cạnh mình hơn. (6) Có thể thấy được, bạn nhỏ đã toàn tâm toàn ý nghĩ cho mẹ của mình, bởi bạn ấy vô cùng yêu thương mẹ. (7) Chính tình mẫu tử thiêng liêng và cảm động ấy đã khiến em ấn tượng, quý mến với bạn nhỏ ấy vô cùng.
>> Xem thêm: Viết đoạn văn về một nhân vật em yêu thích trong câu chuyện đã đọc, đã nghe
Ngoài Đề thi Tiếng Việt lớp 3 học kì 2 Cánh Diều trên. Các em có thể tham khảo thêm Tập làm văn lớp 3 CD mà VnDoc.com đã đăng tải. Chúc các em học tốt!