Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Bộ đề thi giữa kì 2 Ngữ văn 11 Kết nối tri thức

Bộ đề kiểm tra giữa kì 2 môn Ngữ văn 11 Kết nối tri thức

VnDoc.com xin gửi tới bạn đọc bài viết Bộ đề thi giữa kì 2 Ngữ văn 11 Kết nối tri thức để bạn đọc cùng tham khảo. Bộ đề được tổng hợp gồm có 5 mã đề thi. Mỗi đề thi gồm có 2 phần đọc hiểu và làm văn. Thí sinh làm bài trong thời gian 90 phút. Đề có đáp án và lời giải chi tiết kèm theo. Mời các bạn cùng theo dõi đề thi dưới đây để có thêm tài liệu ôn thi giữa học kì 2 lớp 11 sắp tới nhé.

1. Đề thi giữa kì 2 Văn 11 Kết nối - Đề 1

I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)

Đọc kĩ văn bản sau và trả lời câu hỏi:

LẠNG SƠN ĐẠO TRUNG

(Trên đường đi Lạng Sơn)

(Trích Nam Trung tạp ngâm – Nguyễn Du)

PHIÊN ÂM

Vạn mộc sơn tiền khả bốc cư,

Bạch vân tại tụ thuỷ thông cừ.

Sơn tăng đối trúc lưỡng vô dạng,

Mục thụ kỵ ngưu nhất bất như.

Ảnh lý tu my khan lão hỷ,

Mộng trung tùng cúc ức quy dư.

Toạ gia thôn tẩu đa nhàn sự,

Chỉ vị bình sinh bất độc thư.

DỊCH NGHĨA

Hàng vạn cây um tùm trước núi, nơi đây có thể chọn làm chỗ ở,

Mây trắng giăng giăng trên núi, nước tuôn theo khe suối.

Nhà sư trước hàng trúc, cả hai đều thanh thản,

Mục đồng cưỡi lưng trâu, quả thực chẳng ai bằng.

Soi gương ngắm râu tóc thấy già rồi.

Trong mộng gặp tùng cúc, nhớ tới lời “về thôi!” (1)

Ông già nơi thôn xóm quá nhàn nhã,

Chỉ vì cả đời chẳng biết đến sách vở.

DỊCH THƠ

Trước núi um tùm dựng được nhà,

Hang đùn mây trắng nước khe ra.

Sư bên khóm trúc bình yên cả,

Mục cưỡi lưng trâu, sướng nhất mà!

Trước kính mày râu nhìn cảnh lão,

Trong mơ tùng cúc nhớ quê ta.

Ngồi nhà mấy cụ sao thư thả?

Chỉ vì không hề đọc sách qua.

Vũ Tam Tập dịch

Chú thích:

Hoàn cảnh sáng tác: Trích trong Nam trung tạp ngâm – Tập thơ chữ Hán của Nguyễn Du, sáng tác vào thời kì Nguyễn Du Làm quan ở Bắc Hà (1802-1804)

(1) “Về thôi” dịch hai chữ “quy dư trong nguyên tác: Sách Luận ngữ chép: Khổng Tử ở nước Trần, thấy đạo lớn không thể thực hiện được, cảm khái than rằng: “Quy dư! Quy dư!...” (Về thôi, về đi thôi). Trong lời tựa bài “Quy khứ lai từ”, Đào Tiềm đã dùng mấy chữ “quy dư chi tình” (nỗi lòng muốn về) để bày tỏ chỉ hướng muốn từ bỏ chức quan, về vui với cảnh ruộng vườn.

Mùa đông năm Quý Hợi, tức năm 1804, Nguyễn Du được triều đình cử lên trấn Nam Quan (nay là Hữu Nghị Quan) thuộc địa phận Lạng Sơn để đón tiếp sứ đoàn nhà Thanh sang sắc phong. Bài thơ trên có lẽ được làm trong dịp này.

Trả lời các câu hỏi sau:

Câu 1. Xác định nội dung chính của bài thơ trên.

Câu 2. Cảm hứng chủ đạo của bài thơ là gì? Dựa vào đâu để có thể xác định cảm hứng chủ đạo ấy

Câu 3. Bốn câu thơ đầu của bài thơ gợi ra cho em những cảm nhận gì về không gian và con người nơi Lạng Sơn mà Nguyễn Du nhắc đến

Vạn mộc sơn tiền khả bốc cư,

Bạch vân tại tụ thuỷ thông cừ.

Sơn tăng đối trúc lưỡng vô dạng,

Mục thụ kỵ ngưu nhất bất như.

Trước núi um tùm dựng được nhà,

Hang đùn mây trắng nước khe ra.

Sư bên khóm trúc bình yên cả,

Mục cưỡi lưng trâu, sướng nhất mà!

Câu 4. Hai câu thơ cuối nói về điều gì? Theo em, hai câu thơ có ẩn chứa tâm sự nào khác của tác giả hay không? Vì sao?

Toạ gia thôn tẩu đa nhàn sự,

Chỉ vị bình sinh bất độc thư.

Ngồi nhà mấy cụ sao thư thả?

Chỉ vì không hề đọc sách qua.

Câu 5. Viết đoạn văn nghị luận khoảng 12 câu, trình bày một chi tiết/hình ảnh thơ/câu thơ/cặp câu thơ mà em thấy ấn tượng nhất trong bài thơ trên.

II. VIẾT

Viết bài văn khoảng 2/3 trang giấy phân tích, đánh giá đặc sắc trong nội dung và nghệ thuật của bài thơ Lạng Sơn đạo trung.

2. Đề thi giữa kì 2 Văn 11 Kết nối - Đề 2

I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)

Đọc kĩ văn bản sau và trả lời câu hỏi:

NHỮNG NỖI LÒNG TÊ TÁI *

(Trích Truyện Kiều)

Lầu xanh mới rủ trướng đào,

Càng treo giá ngọc, càng cao phẩm người.

Biết bao bướm lả ong lơi,

Cuộc say đầy tháng, trận cười suốt đêm.

Dập dìu lá gió cành chim,

Sớm đưa Tống Ngọc, tối tìm Tràng Khanh. (1)

Khi tỉnh rượu, lúc tàn canh,

Giật mình, mình lại thương mình xót xa.

Khi sao phong gấm rủ là,

Giờ sao tan tác như hoa giữa đường?

Mặt sao dày gió dạn sương,

Thân sao bướm chán, ong chường bấy thân?

Mặc người mưa Sở, mây Tần, (2)

Riêng mình nào biết có xuân là gì?

Đòi phen gió tựa hoa kề,

Nửa rèm tuyết ngậm, bốn bề trăng thâu.

Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu,

Người buồn, cảnh có vui đâu bao giờ!

Đòi phen nét vẽ câu thơ,

Cung cầm trong nguyệt, nước cờ dưới hoa.

Thờ ơ gió trúc mưa mai,

Ngẩn ngơ trăm nỗi, dùi mài một thân.

Ôm lòng đòi đoạn xa gần,

Chẳng vò mà rối, chẳng dần mà đau!

Dặm nghìn nước thẳm non xa,

Nghĩ đâu thân phận con ra thế này.

Xa xôi ai có thấu tình chăng ai?

Mối tình đòi đoạn vò tơ,

Giấc hương quan luống lần mơ canh dài.

Song sa vò võ phương trời,

Nay hoàng hôn đã lại mai hôn hoàng.

Đã cho lấy chữ hồng nhan,

Làm cho, cho hại, cho tàn, cho cân.

Đã đày vào kiếp phong trần,

Sao cho sỉ nhục một lần mới thôi!

Song sa vò võ phương trời,

Nay hoàng hôn đã lại mai hôn hoàng

Chú thích:

* Tên đoạn trích: Do GS.TS Trần Đình Sử đặt

- Đoạn trích: Đây là đoạn thơ miêu tả tâm trạng đau đớn, ê chề của Thúy Kiều sau khi buộc phải tiếp khách ở lầu xanh.

Khi biết rơi vào lầu xanh, Kiều đã tự tử, nhưng không chết. Định liều chạy trốn theo Sở Khanh nhưng lại bị lừa, bị đánh đập tàn nhẫn, cuối cùng phải tiếp khách.

(1) Tống Ngọc, Trường Khanh: Tống Ngọc, người nước Sở đời Xuân Thu; Tràng Khanh tức Tư Mã Tương Như, người đời nhà Hán. Tống Ngọc và Trường Khanh, cả hai đều có tài văn học và cũng đều đẹp trai, lãng mạn, đa tình. Tác giả mượn hai nhân vật này, chủ yếu nói lên sự tiếp khách của Kiều đối với đối tượng nào. Vì sớm tối, Kiều phải tiếp khách nhưng toàn là khách phong lưu tài tử (như Tống Ngọc, Tràng Khanh), chớ không phải khách tầm thường. Và cũng do đó, nhờ Kiều mà thanh lâu của mụ Tú Bà càng nổi tiếng, càng đắt khách

(2) Mây Sở mưa Tần: tác giả Truyện Kiều mượn cái tính chất của bọn đầu cơ chính trị để nói đến cái tính chất của khách làng chơi từ xa đâu đâu đến, ý nói về khách làng chơi ở khắp nơi đến để thỏa mãn thú vui và thanh toán sòng phẳng cho Tú Bà.

Trả lời các câu hỏi sau:

Câu 1. Không gian mở đầu đoạn trích là không gian như thế nào? Không gian ấy có gì đối lập với tâm trạng của Thúy Kiều?

Câu 2. Từ nội dung chính của đoạn trích trong phần chú thích và câu trả lời ở câu hỏi 1, em hãy cho biết đoạn trích trên có thể chia bố cục như thế nào?

Câu 3. Em hiểu thế nào về câu thơ:

Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu,

Người buồn, cảnh có vui đâu bao giờ!

Câu thơ này đã thể hiện rõ một bút pháp miêu tả tâm lí đặc sắc của Nguyễn Du, đó là bút pháp nào? Hãy trình bày cách hiểu của em về bút pháp nghệ thuật đó

Câu 4. Lựa chọn một đoạn miêu tả tâm trạng của Kiều trong đoạn trích và phân tích

Câu 5. Viết đoạn văn nghị luận khoảng 12 câu, phân tích giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo được Nguyễn Du thể hiện trong đoạn trích trên

II. VIẾT

Viết bài văn khoảng 2/3 trang giấy phân tích, đánh giá đặc sắc trong nội dung và nghệ thuật của đoạn trích Những nỗi lòng tê tái trên.

Mời các bạn cùng tải về bản DOC hoặc PDF để xem đầy đủ 5 mã đề và đáp án nhé

Chia sẻ, đánh giá bài viết
1
Chọn file muốn tải về:
Đóng Chỉ thành viên VnDoc PRO/PROPLUS tải được nội dung này!
Đóng
79.000 / tháng
Đặc quyền các gói Thành viên
PRO
Phổ biến nhất
PRO+
Tải tài liệu Cao cấp 1 Lớp
Tải tài liệu Trả phí + Miễn phí
Xem nội dung bài viết
Trải nghiệm Không quảng cáo
Làm bài trắc nghiệm không giới hạn
Mua cả năm Tiết kiệm tới 48%
Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Đề thi giữa học kì 2 lớp 11 môn Ngữ văn Kết nối tri thức

    Xem thêm
    Chia sẻ
    Chia sẻ FacebookChia sẻ TwitterSao chép liên kếtQuét bằng QR Code
    Mã QR Code
    Đóng