Bộ đề thi Tiếng Việt lớp 3 học kì 1 Cánh Diều
06 Đề thi Tiếng Việt lớp 3 học kì 1 Cánh Diều theo Thông tư 27
Bộ 06 đề thi Tiếng Việt lớp 3 học kì 1 Cánh Diều năm 2024 được VnDoc tổng hợp lại các bộ đề ôn tập có đáp án, bảng ma trận đề thi Tiếng Việt lớp 3 học kì 1 theo Thông tư 27 kèm theo, giúp các em học sinh ôn tập hiệu quả.
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA MÔN TIẾNG VIỆT. LỚP 3
SÁCH CÁNH DIỀU
Kĩ năng | NỘI DUNG | Số điêm | MỨC 1 | MỨC 2 | MỨC 3 | Tổng điểm | |||
TN | TL | TN | TL | TN | TL | ||||
Đọc tiếng & Đọc hiểu | Đọc thành tiếng kết hợp kiểm tra nghe, nói. | - Đọc văn bản 150-180 tiếng |
3 | ||||||
- Sau khi HS đọc thành tiếng xong, GV đặt 01 câu hỏi để HS trả lời (Kiểm tra kĩ năng nghe, nói) | 1 | ||||||||
Đọc hiểu văn bản | 3đ | Câu 1,2,3 | Câu4 | Câu 8 | 6 | ||||
Vận dụng hiểu biết vào thực tiễn | 1đ | Câu 9 | |||||||
Câu Ai làm gì? Ai thế nào? Ai là gì? | 1đ | Câu 5 | |||||||
Từ ngữ : thuộc các chủ điểm trong CHKI | 1đ | Câu 6 | Câu 7 | ||||||
Viết (CT-TLV) | Chính tả | Viết bài | Nghe – viết một bài thơ khoảng 50- 60 chữ. | 3 | |||||
Bài tập | Điền đúng dấu hỏi, dấu ngã. | 1 | |||||||
Viết đoạn văn | Viết đoạn văn ngắn 7-8 câu theo chủ đề đã học. | 6 |
Đề thi Tiếng Việt lớp 3 học kì 1 - Đề số 1
TRƯỜNG TIỂU HỌC…….. Lớp: 3/.. . . . | KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ I Môn kiểm tra: ĐỌC HIỂU Thời gian làm bài: 30 phút |
A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)
I. Kiểm tra đọc thành tiếng (4 điểm)
a) Đọc văn bản (3 điểm)
Học sinh đọc bài “Bảy sắc cầu vồng” trang 68 sách Tiếng Việt 3 tập 1 Cánh diều
b) Trả lời câu hỏi (1 điểm)
Câu hỏi:
- Các màu tranh cãi nhau về điều gì? (0,5 điểm)
- Trong bức tranh cầu vồng, các màu hiện lên như thế nào? (0,5 điểm)
II Kiểm tra đọc hiểu ( 4 điểm)
1. Đọc văn bản:
Cua Càng thổi xôi
Cua Càng đi hội Cõng nồi trên lưng Vừa đi vừa thổi Mùi xôi thơm lừng. Cái Tép đỏ mắt Cậu Ốc vặn mình Chú Tôm lật đật Bà Sam cồng kềnh | Tép chuyên nhóm lửa Bà Sam dựng nhà Tôm đi chợ cá Cậu Ốc pha trà. Hai tay dụi mắt Tép chép miệng: Xong! Chú Tôm về chậm Dắt tay bà Còng. | Hong xôi vừa chín Nhà đổ mái bằng Trà pha thơm ngát Mời ông Dã Tràng. Dã Tràng móm mém Rụng hai chiếc răng Khen xôi nấu dẻo Có công Cua Càng |
Nguyễn Ngọc Phú
2. Đọc hiểu văn bản: Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng:
1) Bài thơ trên kể về điều gì? ( 0,5 điểm)
A. Cua Càng đi chợ
B. Cua Càng đi chơi
C. Cua Càng thổi xôi
2) Cua Càng nấu xôi như thế nào? (0,5 điểm)
A. Vừa đi vừa thổi
B. Ngồi thổi xôi
C. Đứng thổi xôi
3) Bài thơ trên có những con vật nào được nhân hóa?(0. 5 điểm)
A. Cua Càng, Tép, Ốc, Tôm, Dã Tràng.
B. Cua Càng, Tép. Ốc, Tôm, Sam, Dã Tràng.
C. Cua Càng, Tép, Ốc, Tôm, Sam, Còng, Dã Tràng
4) Bài thơ trên đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào? (0,5 điểm)
A. So sánh
B. Nhân hóa
C. Cả hai phương án trên
5) Viết những câu thơ thuộc mẫu câu “Ai thế nào?” trong khổ thơ 1 và 2 (1 điểm)
….……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………….
6) Viết những câu thơ thuộc mẫu câu “Ai làm gì?” trong khổ thơ 3 và 4 (1 điểm)
….……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………….
III. Kiểm tra luyện từ và câu (2 điểm)
1. Đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm: (1 điểm)
- Cô bé ấy là một người con hiếu thảo.
....................................................................................................................................
- Mặt trời là nguồn năng lượng vô hạn.
....................................................................................................................................
- Mẹ đã cho tôi một bầu trời trong xanh đầy ước mơ.
.....................................................................................................................................
- Ngoài vườn, chim chóc chuyền cành hót líu lo.
..................................................................................................................................…
2. Thêm từ ngữ thích hợp để được hình ảnh so sánh: (1 điểm)
-Toàn thân con mèo phủ một bộ lông trắng muốt như…………………….
- Mặt trời đỏ như...........................................................................................………....
- Những vì sao đêm chi chít như...............................................................................
B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)
I. Kiểm tra chính tả (3 điểm)
Nhìn - viết:
Chiếc áo len
Nằm cuộn tròn trong chiếc chăn bông ấm áp, Lan ân hận quá. Em muốn ngồi dậy xin lỗi mẹ và anh, nhưng vì xấu hổ vì mình đã vờ ngủ.
Áp mặt xuống gối, em mong trời mau sáng để nói với mẹ: "Con không thích chiếc áo len đó nữa. Mẹ hãy để tiền mua áo ấm cho cả hai anh em."
II. Kiểm tra bài tập chính tả (1 điểm)
Điền vào chỗ trống:
a. Tiếng chứa ch hay tr: (0,5 điểm)
Cây …….. có nhiều đốt nhỏ.
Mọi người không xếp hàng mà đứng ……….. lấn.
Mặt ……….. tỏa ánh nắng gay gắt.
b. Tiếng chứa vần ưc hay ưt: (0,5 điểm)
Hôm nay tổ em (trựt/trực) ……….. nhật, chúng em sẽ gắng (sứt/sức)………. giúp đỡ lẫn nhau.
Tết đến, mẹ dẫn em mua bánh, kẹo và cả (mứt/mức) ………. dừa nữa.
III. Kiểm tra tập làm văn (6 điểm)
Viết đoạn văn cho biết em thích nhân vật nào trong một câu chuyện (bộ phim) em đã đọc, đã nghe (đã xem)
Gợi ý:
- Câu chuyện em đã được nghe kể là gì?
- Em thích nhất nhân vật nào trong câu chuyện đó?
- Em thích nhất điều gì ở nhân vật đó?
- Em có suy nghĩ, cảm xúc gì về nhân vật đó?
….……………………………………………………………………………………………………
….……………………………………………………………………………………………………
Đề thi Tiếng Việt lớp 3 học kì 1 - Đề số 2
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)
- GV cho học sinh bắt thăm đọc một đoạn văn bản trong các phiếu đọc. Đảm bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3 – 5 phút/ HS.
- Dựa vào nội dung bài đọc, GV đặt câu hỏi để học sinh trả lời.
II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)
Đọc đoạn văn sau:
BA ĐIỀU ƯỚC
Ngày xưa, có một chàng thợ rèn tên là Rít. Chàng được một ông tiên tặng cho ba điều ước. Nghĩ trên đời chỉ có vua là sung sướng nhất, Rít ước trở thành vua. Phút chốc, chàng đã đứng trong cung cấm tấp nập người hầu. Nhưng chỉ mấy ngày, chán cảnh ăn không ngồi rồi, Rít bỏ cung điện ra đi.
Lần kia gặp một người đi buôn, tiền bạc nhiều vô kể, Rít lại ước có thật nhiều tiền. Điều ước được thực hiện. Nhưng có của, Rít luôn bị bọn cướp rình rập. Thế là tiền bạc cũng chẳng làm chàng vui.
Chỉ còn điều ước cuối cùng. Nhìn những đám mây bồng bềnh trên trời, Rít ước bay được như mây. Chàng bay khắp nơi, ngắm cảnh trên trời dưới biển. Nhưng mãi rối cũng chán, chàng lại thèm được trở về quê.
Lò rèn của Rít đỏ lửa, ngày đêm vang tiếng búa đe. Sống giữa sự quý trọng của dân làng, Rít thấy sống có ích mới là điều đáng ước mơ.
(Theo truyện cổ Ba-na)
Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng:
Câu 1: Chàng Rít đã được ông tiên tặng cho thứ gì? (0,5 điểm)
A. Một căn nhà
B. Ba điều ước
C. Một hũ vàng
Câu 2: Chàng Rít đã ước những điều gì? (0,5 điểm)
A. Chàng ước trở thành vua, ước có thật nhiều tiền và ước có thể bay được như mây.
B. Chàng ước trở thành vua, ước được đi khắp muôn nơi và ước được trở về quê.
C. Chàng ước trở thành vua, ước được trở về quê và ước có thật nhiều tiền.
Câu 3: Vì sao những điều ước không mang lại hành phúc cho chàng Rít? (0,5 điểm)
A. Vì làm vua chán cảnh ăn không ngồi rồi, có tiền thì luôn bị bọn cướp rình rập và bay như mây mãi rồi cũng chán.
B. Vì làm vua sướng quá, có tiền thì bị bọn cướp rình rập và bay như mây lại thèm được trở về quê.
C. Vì làm vua chán cảnh ăn không ngồi rồi và luôn nơm nớp, lo sợ tiền bị bọn cướp lấy mất.
Câu 4: Chàng Rít đã nhận ra điều gì sau mỗi lần ước? (0,5 điểm)
A. Sống có ích mới là điều đáng ước mơ.
B. Sống nhàn hạ, không cần làm việc mới là điều đáng ước mơ.
C. Sống bên tình yêu thương của mọi người là điều đáng ước mơ
Câu 5: Qua câu chuyện, em rút ra được bài học gì trong cuộc sống? (1 điểm)
......................................................................................................................
......................................................................................................................
Câu 6: Nếu có ba điều ước, em sẽ ước những gì? (1 điểm)
......................................................................................................................
......................................................................................................................
Câu 7: Ghép câu với mẫu câu tương ứng: (0,5 điểm)
a) Rít bay khắp nơi, ngắm cảnh trên trời dưới biển. 1) Ai là gì?
b) Rít là một chàng thợ rèn. 2) Ai làm gì?
Câu 8: Xác định công dụng của dấu hai chấm trong câu sau: (0.5 điểm)
Mờ sáng anh đỏ lửa lò rèn, vung búa chan chát trên đe rèn dao, liềm, cuốc cho bà con. Ai cũng quý mến anh. Bây giờ, anh mới thấy thấm thía: “Chỉ sống có ích mới là điều ước mơ.”
Công dụng của dấu hai chấm:..................................................................................
Câu 9: Đặt một câu cảm để khen tiết mục kể chuyện của bạn trong lớp. (1 điểm)
......................................................................................................................
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1. Nghe – viết (4 điểm)
Con đường đến trường
Con đường đưa tôi đến trường nằm vắt vẻo lưng chừng đồi. Mặt đường mấp mô. Hai bên đường lúp xúp những bụi cây cỏ dại, cây lạc tiên. Cây lạc tiên ra quả quanh năm. Vì thế, con đường luôn phảng phất mùi lạc tiên chín. Bọn con gái lớp tôi hay tranh thủ hái vài quả để vừa đi vừa nhấm nháp.
(Đỗ Đăng Dương)
2. Luyện tập (6 điểm)
Viết đoạn văn giới thiệu tiết mục hát, múa (hoặc đóng vai) mà em hoặc nhóm em đã hoặc sẽ biểu diễn
Đề thi Tiếng Việt lớp 3 học kì 1 - Đề số 3
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)
- GV cho học sinh bắt thăm đọc một đoạn văn bản trong các phiếu đọc. Đảm bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3 – 5 phút/ HS.
- Dựa vào nội dung bài đọc, GV đặt câu hỏi để học sinh trả lời.
II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)
Đọc đoạn văn sau:
KHỈ CON BIẾT VÂNG LỜI
Một buổi sáng, Khỉ mẹ dặn Khỉ con xuống núi đi hái trái cây. Khỉ con mang giỏ trên lưng, rong chơi trên đường đi và quên mất lời mẹ dặn. Khỉ con thấy Thỏ con đang đuổi bắt Chuồn Chuồn. Khỉ con cũng muốn rong chơi nên cùng Thỏ chạy đuổi theo Chuồn Chuồn. Đến chiều về tới nhà, Khỉ con không mang được trái cây nào về nhà cho mẹ cả. Mẹ buồn lắm, mẹ nói với Khỉ con:
– Mẹ thấy buồn khi con không nghe lời mẹ dặn. Bây giờ trong nhà không có cái gì ăn cả là tại vì con mải chơi, không đi tìm trái cây.
Khỉ con biết lỗi, cúi đầu xin lỗi mẹ. Mẹ cõng Khỉ con trên lưng đi tìm trái cây ăn cho bữa tối. Một hôm, mẹ bị trượt chân ngã, đau quá không đi kiếm ăn được. Mẹ nói với Khỉ con:
– Mẹ bị đau chân, đi không được. Con tự mình đi kiếm trái cây để ăn nhé!
Khỉ con nghe lời mẹ dặn, mang giỏ trên lưng và chạy xuống núi đi tìm trái cây. Trên đường đi, Khỉ con thấy bắp bèn bẻ bắp, thấy chuối bèn bẻ chuối và khi thấy Thỏ con đang đuổi bắt Chuồn Chuồn, Khỉ bèn tự nhủ: “Mình không nên ham chơi, về nhà kẻo mẹ mong”.
Và thế là Khỉ con đi về nhà. Mẹ thấy Khỉ con về với thật nhiều trái cây thì mừng lắm. Mẹ khen:
– Khỉ con biết nghe lời mẹ, thật là đáng yêu!
(Vân Nhi)
Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng:
Câu 1: Khỉ mẹ dặn Khỉ con xuống núi làm công việc gì? (0,5 điểm)
A. Đi hái trái cây.
B. Đi học cùng Thỏ con.
C. Đi săn bắt.
Câu 2: Sắp xếp thứ tự câu theo trình tự nội dung bài đọc: (0,5 điểm)
1. Khi con cùng Thỏ chạy đuổi bắt Chuồn Chuồn.
2. Khỉ con biết lỗi, cúi đầu xin lỗi mẹ.
3. Khi con khiến mẹ buồn vì không mang được trái cây nào về nhà.
A. 3 – 1 – 2.
B. 1 – 3 – 2.
C. 2 – 1 – 3.
Câu 3: Vì sao Khỉ con phải tự mình đi kiếm trái cây? (0,5 điểm)
A. Vì Khỉ con muốn chuộc lỗi với mẹ.
B. Vì Khỉ mẹ muốn Khỉ con nhận ra lỗi lầm của mình.
C. Vì Khỉ mẹ đau chân vì bị trượt chân ngã.
Câu 4: Điều gì khiến Khỉ con được mẹ khen? (0,5 điểm)
A. Vì Khỉ con đã biết vâng lời mẹ, hái được giỏ đầy trái cây.
B. Vì Khỉ con đã không bị ngã khi đi hái trái cây.
C. Vì Khỉ con đã biết giúp đỡ người khác trên đường đi hái trái cây.
Câu 5: Qua câu chuyện, em rút ra được bài học gì cho bản thân? (1 điểm)
......................................................................................................................
......................................................................................................................
Câu 6: Viết 2 – 3 câu kể về một lần em mắc lỗi với người thân. (1 điểm)
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
Câu 7: Tìm một câu cảm được sử dụng trong đoạn văn trên. (0,5 điểm)
......................................................................................................................
Câu 8: Ghép đúng để được các cặp từ có nghĩa trái ngược nhau: (0,5 điểm)
a) chăm chỉ 1) xui xẻo
b) hèn nhát 2) dũng cảm
c) tiết kiệm 3) lười biếng
d) may mắn 4) lãng phí
Câu 9: Đặt một câu trả lời cho câu hỏi: Ai thế nào? (1 điểm)
......................................................................................................................
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1. Nghe – viết (4 điểm)
Lá bàng
Mùa xuân, lá bàng mới nảy trông như những ngọn lửa xanh. Sang hè, lá lên thật dày, ánh sáng xuyên qua chỉ còn là màu ngọc bích. Khi lá bàng ngả sang màu lục, ấy là mùa thu. Đến những ngày cuối đông, mùa của lá rụng, nó lại có vẻ đẹp riêng. Lá bàng mùa đông đỏ như đồng, tôi có thể nhìn cả ngày không chán. Năm nào tôi cũng chọn mấy lá thật đẹp về phủ một lớp dầu mỏng, bày lên bàn viết.
(Đoàn Giỏi)
2. Luyện tập (6 điểm)
Viết đoạn văn tả một đồ vật em yêu thích
Đáp án và ma trận có đầy đủ trong file tải về.
Mời bạn đọc tải về Bộ 06 đề thi Tiếng Việt lớp 3 học kì 1 Cánh Diều để xem đầy đủ đề thi
Đề thi học kì 1 lớp 3 Tải nhiều
- Bộ đề thi học kì 1 lớp 3 Kết nối tri thức - Tất cả các môn
- Bộ đề thi học kì 1 lớp 3 Chân trời sáng tạo - Tất cả các môn
- Bộ đề thi học kì 1 lớp 3 Cánh Diều - Tất cả các môn
- Bộ đề thi Toán lớp 3 học kì 1 Tải nhiều
- Bộ đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3 Tải nhiều
- Bộ đề thi học kì 1 môn Tin học lớp 3 Có đáp án
- Bộ đề thi học kì 1 môn Công nghệ lớp 3 theo Thông tư 27
- Bộ đề thi học kì 1 Tiếng Anh 3 Global Success