Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức - Đề số 2
Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức
Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức - Đề số 2 có đáp án, hướng dẫn chấm, bảng ma trận kèm theo, giúp các em học sinh nắm vững cấu trúc đề thi, luyện giải đề tốt hơn.
Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức
TRƯỜNG TIỂU HỌC………. | ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KỲ CUỐI KÌ I |
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)
I. Kiểm tra đọc thành tiếng (4 điểm)
- GV cho học sinh đọc một đoạn văn, bài thơ trong các bài tập đọc đã học trong sách Tiếng Việt 3 - Tập 1. Đảm bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3 - 5 phút/ HS.
- Dựa vào nội dung bài đọc, GV đặt câu hỏi để học sinh trả lời.
II. Kiểm tra đọc hiểu (6 điểm)
Đọc thầm bài văn sau:
CÂU CHUYỆN VỀ MẸ NGỖNG
Một hôm, ngỗng mẹ dẫn đàn con vàng ươm của mình dạo chơi. Đàn ngỗng con bắt đầu tản ra khắp đồng cỏ. Đúng lúc đó những hạt mưa đá to từ trên trời rào rào đổ xuống. Bầy ngỗng con chạy đến bên mẹ. Ngỗng mẹ dang đôi cánh che phủ đàn con của mình. Dưới cánh mẹ, ngỗng con cảm thấy ấm áp, dễ chịu. Rồi tất cả trở lại yên lặng. Những chú ngỗng ngay lập tức nằng nặc đòi: “Mẹ thả chúng con ra đi, mẹ ơi!” Ngỗng mẹ khẽ nâng đôi cánh lên và đàn ngỗng con chạy ùa ra bãi cỏ. Chúng đã nhìn thấy đôi cánh ướt đẫm, lông rụng tả tơi của mẹ. Nhưng kìa, ánh sáng, bãi cỏ, những chú cánh cam, những con ong mật đã khiến chúng quên cả hỏi mẹ xem có chuyện gì. Duy chỉ có một chú ngỗng bé bỏng, yếu ớt nhất chạy đến bên mẹ và hỏi: “Sao cánh mẹ lại rách như thế này?” Ngỗng mẹ khẽ trả lời: “Mọi việc đều tốt đẹp con ạ!”. Đàn ngỗng con lại tản ra trên bãi cỏ và ngỗng mẹ cảm thấy hạnh phúc.
(V.A.Xu-khôm-lin-xki)
* Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu bài tập dưới đây.
Câu 1: Điều gì đã xảy ra khi ngỗng mẹ dẫn đàn con đi dạo chơi? (0,5 điểm)
A. Một trận lốc xoáy ập tới.
B. Một trận mưa đá đổ xuống.
C. Một cơn lũ ập đến.
D. Một con cáo tấn công đàn con.
Câu 2: Khi ngỗng mẹ bị thương, đàn ngỗng con đã làm gì? (0,5 điểm)
A. Chạy ngay lại hỏi thăm vết thương của ngỗng mẹ.
B. Dẫn ngỗng mẹ đi gặp bác sĩ.
C. Gọi người đến giúp ngỗng mẹ.
D. Quên cả hỏi mẹ xem có chuyện gì, chỉ có một chú ngỗng bé bỏng hỏi thăm mẹ.
Câu 3: Theo em, câu chuyện muốn khuyên chúng ta điều gì? (1 điểm)
A. Bảo vệ con là bản năng của người mẹ.
B. Để cha mẹ vui, chúng ta chỉ cần vui chơi thoả thích.
C. Không cần quan tâm đến cảm xúc của người khác.
D. Mẹ là người luôn yêu thương, bảo vệ chúng ta nên chúng ta phải biết quan tâm, chăm sóc mẹ, đáp lại tình thương đó.
Câu 4: Nối cột A với cột B cho phù hợp (1 điểm)
Câu 5: Điền dấu thích hợp vào ô trống: (1 điểm)
Buổi sáng hôm nay □ mùa đông đột ngột đến □ không báo trước □ Vừa mới ngày hôm qua □ trời hãy con nắng ấm và hanh □ cái nắng về cuối tháng mười làm nứt nẻ ruống đất và làm giòn khô những chiếc lá rơi □
Câu 6: Khoanh vào chữ cái trước các từ ngữ chỉ đặc điểm: (1 điểm)
A. Chăm sóc, ngôi nhà, quan tâm, chăm chỉ.
B. Yêu thương, giáo viên, vui chơi, quan tâm.
C. vàng nhuộm, thơm lừng, trắng tinh, bé nhỏ.
D. xanh non, thấp, chạy nhảy, bé nhỏ.
Câu 7: Tìm và viết lại các cặp từ có nghĩa trái ngược nhau trong câu ca dao sau: (1 điểm)
Dòng sông bên lở, bên bồi
Bên lở thị đục, bên bồi thì trong.
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)
1. Chính tả (4 điểm): Nghe – viết
Cây gạo
Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi. Hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh. Tất cả đều lóng lánh lung linh trong nắng. Chào mào, sáo sậu, sáo đen…đàn đàn lũ lũ bay đi bay về. Chúng nó gọi nhau, trêu ghẹo nhau, trò chuyện ríu rít. Ngày hội mùa xuân đấy.
2. Tập làm văn (6 điểm):
Đề bài: Em hãy viết một đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc của em đối với người thân.
Đáp án Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức
I. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)
1. Kiểm tra đọc thành tiếng (4 điểm)
GV kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh
- Đọc rõ ràng, vừa đủ nghe: (2 điểm)
- Đọc đúng tiếng, từ, ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, giữa các cụm từ: (1 điểm)
- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm
2. Kiểm tra đọc hiểu (6 điểm)
Câu | 1 | 2 | 3 | 6 |
Đáp án | B | D | D | C |
Điểm | 0,5 điểm | 0,5 điểm | 0,5 điểm | 0,5 điểm |
Câu 4. (1 điểm)
Nối: 1 – b, 2 – a, 3 – c, 4 – d
Câu 5. (1 điểm)
Buổi sáng hôm nay, mùa đông đột ngột đến, không báo trước. Vừa mới ngày hôm qua, trời hãy con nắng ấm và hanh, cái nắng về cuối tháng mười làm nứt nẻ ruống đất và làm giòn khô những chiếc lá rơi.
Câu 7. (1 điểm)
- Học sinh viết được cặp từ trái nghĩa:
+ lở - bồi (0,5 điểm)
+ đục - trong (0,5 điểm)
II. PHẦN KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)
1. Chính tả (4 điểm):
* Hình thức: Giáo viên đọc cho học sinh viết trong khoảng thời gian 15 - 20 phút
* Đánh giá, cho điểm:
- Bài viết đúng mẫu chữ thường cỡ nhỏ, đúng chính tả dấu câu, trình bày sạch sẽ. (4 điểm)
- Viết sai trên ba lỗi chính tả trong bài viết (âm đầu, vần, thanh); không viết hoa đúng quy định, trừ 1 điểm toàn bài.
* Lưu ý: Cứ mắc 5 lỗi trừ 1,0 điểm (các lỗi mắc lại chỉ trừ một lần). Chữ viết xấu, trình bày bẩn, chữ viết không đúng độ cao trừ 0,25 điểm toàn bài.
II. Tập làm văn (6 điểm):
- Đảm bảo các yêu cầu sau, được 6 điểm:
+ Viết được một đoạn văn đơn giản chừng 7 đến 10 câu đúng theo yêu cầu của đề. Gợi ý:
• Giới thiệu về người thân mà em yêu quý.
• Nêu những điểm mà em thấy ấn tượng về người đó. Cử chỉ, việc làm nào của người thân gợi cảm xúc cho em?
• Nêu cảm xúc của em khi nghĩ đến người đó.
+ Biết dùng từ, đặt câu đúng, không mắc lỗi chính tả;
+ Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ.
- Tùy theo mức độ sai sót về dùng từ, về câu và chữ viết, …có thể cho điểm phù hợp.
Bài làm:
Người mà em yêu quý nhất trong gia đình em đó chính là anh trai của em. Anh trai của em tên là Hưng. Anh Hưng năm nay 16 tuổi. Anh em đang học lớp 10. Anh em có nước da ngăm đen, mái tóc của anh cắt ngắn với cặp mắt to sáng. Anh em học rất giỏi và rất chăm chỉ nên anh em luôn đặt danh hiệu học sinh giỏi. Hai anh em của em rất thân nhau bởi vì anh em luôn chỉ dạy em rất nhiều những điều hay. Hai anh em em thường đi chơi và mỗi cuối tuần. Em cũng học được anh em từ rất nhiều những đức tính tốt như chăm chỉ cần cù, chịu khó. Em rất yêu quý anh em.