Đề cương ôn tập học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức năm 2025 - 2026
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức được VnDoc tổng hợp các dạng bài tập và kiến thức môn Tiếng Việt trọng tâm, giúp các em học sinh ôn tập sát chương trình thi, chuẩn bị tốt các Đề thi học kì 1 lớp 3.
Giới thiệu về tài liệu:
- Số lượng: Gồm 12 trang (Có đáp án)
- Nội dung: Bám sát kiến thức SGK Tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức
- File tải: gồm file Word và file PDF
Đề cương ôn tập học kì 1 Tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức
1. Nội dung ôn tập học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3
1. Đọc thành tiếng.
Đọc tiếng các bài đọc hoặc học thuộc lòng từ tuần 1 đến hết tuần 16 (phát âm rõ, tốc độ đọc tối thiểu 70 tiếng/ phút, biết ngừng nghỉ sau các dấu câu, giữa các cụm từ; trả lời được 1 đến 2 câu hỏi liên quan đến nội dung bài đọc)
2. Đọc hiểu.
Đọc thầm một văn bản đọc và trả lời các câu hỏi liên quan đến nội dung trong bài đọc (Trả lời câu hỏi xoay quanh nội dung của văn bản đọc.)
BT LTVC (Lồng ghép)
- Từ loại: tìm từ chỉ sự vật, từ chỉ đặc điểm, từ chỉ hoạt động.
- Câu giới thiệu, câu nêu hoạt động, câu nêu đặc điểm (đặt câu với một từ cho trước, xác định các kiểu câu)
- Câu cảm, câu khiến: phát hiện câu cảm (hoặc câu khiến), viết câu cảm (hoặc câu khiến) từ câu kể.
- Biện pháp tu từ so sánh: tìm các sự vật được so sánh với nhau, tìm câu so sánh, điền bộ phận còn thiếu để hoàn chỉnh câu có hình ảnh so sánh.
- Dấu câu: điền dấu chấm, dấu phẩy, hỏi chấm, chấm than, hai chấm vào chỗ thích hợp.
3. Chính tả: (Viết đoạn văn xuôi khoảng 4-5 câu hoặc đoạn thơ từ 3-4 khổ thơ)
4. Tập làm văn:
- Đề 1: Viết đoạn văn ngắn (khoảng 4 – 5 câu) tả một đồ vật em yêu thích.
- Đề 2: Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 4 – 5 câu) kể về một người mà em yêu quý.
- Đề 3: Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 4 – 5) kể về các bước nấu một món ăn mà em thích.
- Đề 4: Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 4 – 5) kể về ngôi nhà thân yêu của em
2. Đề ôn tập học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3
2.1. Đề ôn tập số 1
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)
- GV cho học sinh bắt thăm đọc một đoạn văn bản trong các phiếu đọc. Đảm bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3 – 5 phút/ HS.
- Dựa vào nội dung bài đọc, GV đặt câu hỏi để học sinh trả lời.
II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)
Đọc bài thơ sau:
ĐÀ LẠT
Đà Lạt nằm ở tỉnh Lâm Đồng với khí hậu mát mẻ và những dòng thác nổi tiếng.
Những du khách đặt chân đến Đà Lạt sẽ bị choáng ngợp bởi vẻ đẹp mộng mơ và rực rỡ của thành phố này. Nơi đây có thời tiết ấm áp vào buổi sáng nhưng lại se lạnh vào buổi tối nên nó được mới được gọi với cái tên mỹ miều là “thành phố của mùa xuân vĩnh cửu”. Ở Đà Lạt có rất nhiều hồ nước đẹp cùng với những khu vườn bạt ngàn hoa. Những thác nước cao vút tuôn trắng xóa mang vẻ đẹp kì ảo cũng là một điểm thu hút khách du lịch ở nơi đây.
Những du khách đến đây rất thích được cưỡi ngựa vòng quanh hồ Xuân Hương hay thưởng thức những bó hoa tươi được người bán hàng gói cẩn thận. Ngoài ra tại Đà Lạt, khách du lịch trong và ngoài nước có thể tham quan những làng dân tộc, cùng người dân bản địa giao lưu và thưởng thức những món ăn truyền thống như thịt lợn rừng hoặc rượu cần…
(Sưu tầm)
Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng:
Câu 1: Thành phố Đà Lạt nằm ở tỉnh nào nước ta? (0,5 điểm)
A. Đà Lạt
B. Lâm Đồng
C. Đắk Lắk
Câu 2: Những du khách đến Đà Lạt bị choáng ngợp bởi điều gì? (0,5 điểm)
A. Khí hậu mát mẻ
B. Vẻ đẹp mộng mơ và rực rỡ
C. Sự thân thiện, nhiệt tình của người dân
Câu 3: Vì sao Đà Lạt được gọi với cái tên là “thành phố của mùa xuân vĩnh cửu”? (0,5 điểm)
A. Vì nơi đây se lạnh vào buổi tối.
B. Vì nơi đây có các loài hoa mùa xuân nở quanh năm.
C. Vì nơi đây có thời tiết ấm áp vào buổi sáng nhưng se lạnh vào buổi tối.
Câu 4: Những du khách tới Đà Lạt thích làm gì? (0,5 điểm)
A. Du khách thích tham quan những làng dân tộc và thưởng thức những bó hoa tươi được người bán hàng gói cẩn thận.
B. Du khách thích được cưỡi ngựa vòng quanh hồ Xuân Hương và thưởng thức những bó hoa tươi được người bán hàng gói cẩn thận.
C. Du khách thích được cưỡi ngựa vòng quanh hồ Xuân Hương và thưởng thức những món ăn truyền thống như thịt lợn rừng hoặc rượu cần…
Câu 5: Đoạn văn trên đã cung cấp cho em những thông tin gì về Đà Lạt? (1 điểm)
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
Câu 6: Viết 2 – 3 câu nói về một địa điểm du lịch mà em đã đi đến. (1 điểm)
......................................................................................................................
Câu 7: Xếp các từ ngữ dưới đây vào nhóm thích hợp: (0,5 điểm)
Mát mẻ Bó hoa Kì ảo Thành phố Ấm áp
- Từ ngữ chỉ sự vật:..............................................................................................................
- Từ ngữ chỉ đặc điểm:.........................................................................................................
Câu 8: Tìm trong bài thơ một từ có nghĩa trái ngược với từ cẩu thả. (0,5 điểm)
......................................................................................................................
Câu 9: Đặt câu với từ mà em tìm được trong câu 8. (1 điểm)
......................................................................................................................
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1. Nghe – viết (4 điểm)
Bãi ngô
Bãi ngô quê em ngày càng xanh tốt. Mới dạo nào cây ngô còn lấm tấm như mạ non. Thế mà chỉ ít lâu sau, ngô đã thành cây rung rung trước gió và ánh nắng. Những lá ngô rộng dài, trổ mạnh mẽ, nõn nà. Trên ngọn, một thứ búp như kết bằng nhung và phấn vươn lên. Những đàn bướm trắng, bướm vàng bay đến, thoáng đỗ rồi bay đi. Núp trong cuống lá, những búp ngô non nhú lên và lớn dần.
(Nguyên Hồng)
2. Luyện tập (6 điểm)
Viết đoạn văn ngắn (5 – 7 câu) kể về một hoạt động khi em ở trường học.
Gợi ý:
- Giới thiệu về hoạt động (thời gian, nơi diễn ra, người tham gia).
- Diễn biến của hoạt động đó.
- Suy nghĩ khi thực hiện hoạt động đó.
- Nêu cảm xúc của em khi hoàn thành hoạt động đó.
...
2.2. Đề ôn tập số 2
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)
I. Kiểm tra đọc thành tiếng (4 điểm)
- GV cho học sinh đọc một đoạn văn, bài thơ trong các bài tập đọc đã học trong sách Tiếng Việt 3 - Tập 1 sách Kết nối tri thức. Đảm bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3 - 5 phút/ HS.
- Dựa vào nội dung bài đọc, GV đặt câu hỏi để học sinh trả lời.
II. Kiểm tra đọc hiểu (6 điểm)
Đọc thầm bài văn sau:
CÂU CHUYỆN VỀ MẸ NGỖNG
Một hôm, ngỗng mẹ dẫn đàn con vàng ươm của mình dạo chơi. Đàn ngỗng con bắt đầu tản ra khắp đồng cỏ. Đúng lúc đó những hạt mưa đá to từ trên trời rào rào đổ xuống. Bầy ngỗng con chạy đến bên mẹ. Ngỗng mẹ dang đôi cánh che phủ đàn con của mình. Dưới cánh mẹ, ngỗng con cảm thấy ấm áp, dễ chịu. Rồi tất cả trở lại yên lặng. Những chú ngỗng ngay lập tức nằng nặc đòi: “Mẹ thả chúng con ra đi, mẹ ơi!” Ngỗng mẹ khẽ nâng đôi cánh lên và đàn ngỗng con chạy ùa ra bãi cỏ. Chúng đã nhìn thấy đôi cánh ướt đẫm, lông rụng tả tơi của mẹ. Nhưng kìa, ánh sáng, bãi cỏ, những chú cánh cam, những con ong mật đã khiến chúng quên cả hỏi mẹ xem có chuyện gì. Duy chỉ có một chú ngỗng bé bỏng, yếu ớt nhất chạy đến bên mẹ và hỏi: “Sao cánh mẹ lại rách như thế này?” Ngỗng mẹ khẽ trả lời: “Mọi việc đều tốt đẹp con ạ!”. Đàn ngỗng con lại tản ra trên bãi cỏ và ngỗng mẹ cảm thấy hạnh phúc.
(V.A.Xu-khôm-lin-xki)
* Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu bài tập dưới đây.
Câu 1: Điều gì đã xảy ra khi ngỗng mẹ dẫn đàn con đi dạo chơi? (0,5 điểm)
A. Một trận lốc xoáy ập tới.
B. Một trận mưa đá đổ xuống.
C. Một cơn lũ ập đến.
D. Một con cáo tấn công đàn con.
Câu 2: Khi ngỗng mẹ bị thương, đàn ngỗng con đã làm gì? (0,5 điểm)
A. Chạy ngay lại hỏi thăm vết thương của ngỗng mẹ.
B. Dẫn ngỗng mẹ đi gặp bác sĩ.
C. Gọi người đến giúp ngỗng mẹ.
D. Quên cả hỏi mẹ xem có chuyện gì, chỉ có một chú ngỗng bé bỏng hỏi thăm mẹ.
Câu 3: Theo em, câu chuyện muốn khuyên chúng ta điều gì? (1 điểm)
A. Bảo vệ con là bản năng của người mẹ.
B. Để cha mẹ vui, chúng ta chỉ cần vui chơi thoả thích.
C. Không cần quan tâm đến cảm xúc của người khác.
D. Mẹ là người luôn yêu thương, bảo vệ chúng ta nên chúng ta phải biết quan tâm, chăm sóc mẹ, đáp lại tình thương đó.
Câu 4: Nối cột A với cột B cho phù hợp (1 điểm)

Câu 5: Điền dấu thích hợp vào ô trống: (1 điểm)
Buổi sáng hôm nay □ mùa đông đột ngột đến □ không báo trước □ Vừa mới ngày hôm qua □ trời hãy con nắng ấm và hanh □ cái nắng về cuối tháng mười làm nứt nẻ ruống đất và làm giòn khô những chiếc lá rơi □
Câu 6: Khoanh vào chữ cái trước các từ ngữ chỉ đặc điểm: (1 điểm)
A. Chăm sóc, ngôi nhà, quan tâm, chăm chỉ.
B. Yêu thương, giáo viên, vui chơi, quan tâm.
C. vàng nhuộm, thơm lừng, trắng tinh, bé nhỏ.
D. xanh non, thấp, chạy nhảy, bé nhỏ.
...
Gợi ý:
- Bộ đề thi học kì 1 lớp 3 Cánh Diều - Tất cả các môn
- Bộ đề thi học kì 1 lớp 3 Chân trời sáng tạo - Tất cả các môn
- Bộ đề thi học kì 1 lớp 3 Kết nối tri thức - Tất cả các môn