Giải bài tập SGK GDCD 9 bài 17: Quyền tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội của công dân
Bài tập môn GDCD lớp 9
Giải bài tập SGK GDCD 9 bài 17: Quyền tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội của công dân được VnDoc sưu tầm và đăng tải, tổng hợp lý thuyết. Đây là lời giải hay cho các câu hỏi trong sách giáo khoa nằm trong chương trình giảng dạy môn GDCD lớp 9. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các em học sinh.
Giải bài tập SGK GDCD 9 bài 15: Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý của công dân
Giải bài tập SGK GDCD 9 bài 18: Sống có đạo đức và tuân theo pháp luật
Câu 1: Gợi ý câu hỏi tình huống
a) Em có suy nghĩ gì khi xem những bức ảnh trên?
Trả lời
Những bức ảnh trên giúp em hiểu được bảo vệ Tổ quốc là trách nhiệm của mọi công dân trong chiến tranh cũng như trong thời bình.
b) Bảo vệ Tổ quốc là trách nhiệm của ai?
Trả lời
Bảo vệ Tổ quốc là sự nghiệp của toàn dân; là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý của công dân.
c) Chúng ta cần phải làm gì để bảo vệ Tổ quốc?
Trả lời
Để thực hiện tốt nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc, ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường, học sinh chúng ta phải:
- Ra sức học tập, tu dưỡng đạo đức,rèn luyện sức khỏe, luyện tệp quân sự
- Tích cực tham gia phong trào bảo vệ trật tự, an ninh trong trường học và nơi cư trú.
- Sẵn sàng làm nghĩa vụ quân sự, đồng thời tích cực vận động người thân trong gia đình thực hiện nghĩa vụ quân sự bảo vệ Tổ quốc.
- Tham gia các hoạt động đền ơn đáp nghĩa ở địa phương.
Câu 2:
1) Những hành vi, việc làm nào dưới đây là thực hiện nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc? Vì sao?
a) Đăng kí nghĩa vụ quân sự khi đến tuổi quy định
b) Không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ
c) Vận động bạn bè, người thân thực hiện nghĩa vụ quân sự
d) Dân phòng tuần tra ban đêm ở địa bàn dân cư
đ) Tham gia luyện tập quân sự ở cơ quan, trường học
e) Xây dựng nhà máy quốc phòng
g) Tự ý chụp ảnh ở các khu vực quân sự
h) Gặp gỡ ẹác chiến sĩ quân đội, các cựu chiến binh nhân dịp 22 - 12
i) Báo cho người có trách nhiệm khi phát hiện những hành vi có nguy hại đến an ninh quốc gia.
Trả lời
Những hành vi, việc làm: (a), (c), (d), (đ), (e), (h), (i) là những hành vi, việc làm thực hiện nghĩa vụ quân sự bảo vệ Tổ quốc.
Vì những hành vi, việc làm đó thực hiện đúng những nội dung được nêu trong Hiến pháp, Luật Nghĩa vụ quân sự, Bộ luật Hình sự, liên quan đến nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc của công dân.
2) Hãy nêu những việc em và các bạn có thể làm để thực hiện trách nhiệm bảo vệ Tổ quốc?
Trả lời
- Tích cực rèn luyện sức khoẻ, tham gia luyện tập quân sự;
- Tham gia các hoạt động bảo vệ trật tự, trị an ở nơi cư trú và trong trường học;
- Tham gia các hoạt động đền ơn, đáp nghĩa ở địa phương;
- Tuyên truyền, phát hiện những âm mưu, hành động phá hoại của các thế lực phản động thù địch.
3) Tình huống: Nhà Hoà có hai anh em. Anh trai Hoà vừa có giấy gọi nhập ngũ đợt này. Hay tin, mẹ Hoà không muốn xa con nên buồn bã, khóc lóc và muốn tìm mọi cách để xin cho anh ở lại.
Nếu em là bạn Hoà, em sẽ làm gì? Vì sao?
Trả lời
Nếu em là bạn Hoà, em sẽ nói với Hoà động viên an ủi mẹ để mẹ tự hào khi con trai mẹ lên đường nhập ngũ bảo vệ Tổ quốc, đó vừa là trách nhiệm, vừa là vinh dự cho gia đình Hoà.
4) Em hãy cùng các bạn trong lớp tìm hiểu về:
a) Tình hình thực hiện nghĩa vụ quân sự ở địa phương
b) Các hoạt động “đền ơn đáp nghĩa” đối với các gia đình thương binh, liệt sĩ, bộ đội neo đơn, gia đình có công với cách mạng của nhà trường, của địa phương.
c) Gương chiến đấu, hi sinh để bảo vệ Tổ quốc của một vài thương binh, liệt sĩ, chiến sĩ.... người địa phương
d) Các hoạt động của đội dân phòng, tổ an ninh ở địa phương.
Trả lời
a) Tình hình thực hiện nghĩa vụ quân sự ở địa phương: Rất tốt, hàng năm số thanh niên đủ tuổi nhập ngũ đúng quy định.
b) Các hoạt động “đền ơn đáp nghĩa” của trường, của địa phương:
- Chăm sóc nghĩa trang liệt sĩ;
- Chăm sóc thương binh, bệnh binh, chăm sóc mẹ Việt Nam anh hùng;
- Thăm gia đình thương binh, liệt sĩ nhân ngày 27-7;
- Cấp học bổng cho con thương binh, liệt sĩ...
c) Gương chiến đấu, hi sinh để bảo vệ Tổ quốc của một vài thương binh, liệt sĩ:
Liệt sĩ Nguyễn Vãn Thạc sinh ngày 14 - 10 - 1952 tại làng Bưởi, Hà Nội trong một gia đình thợ thủ công (dệt), là con thứ 10 trong 14 anh em.
Tuy nhà nghèo nhưng anh học rất giỏi: những năm học phổ thông anh luôn đạt học sinh giỏi toàn diện. Năm lớp 10, anh là người đã đoạt giải Nhất cuộc thi học sinh giỏi Văn lớp 10 (lớp 12 ngày nay) toàn miền Bắc năm học 1969 - 1970, khi là học sinh trường cấp ba Yên Hoà B, Hà Nội. Với thành tích đó anh được Ban Tuyển sinh Hà Nội xếp vào diện đi đào tạo tại Liên Xô. Nhưng theo chủ trương chung, phần lớn nam học sinh xuất sắc năm đó đều phải tham gia nhập ngũ. Trong khi chờ nhập ngũ, anh đã thi và đỗ vào khoa Toán — Cơ, trường Đại học Tổng hợp Hà Nội. Chỉ trong 1 năm anh đã học và tự học xong chương trình 2 năm, được học thẳng năm 3, anh là sinh viên xuất sắc. Giai đoạn đó là thời điểm ác liệt của chiến tranh nên ngày 6 tháng 9 năm 1971 anh gia nhập Quân đội Nhân dân Việt Nam. Sau 6 tháng huấn luyện, tháng 4 năm 1972 anh bắt đầu hành quân vào chiến trường. Trong quãng thời gian từ ngày 2 - 10 - 1971 tới ngày 3 — 6 - 1972 anh đã viết cuốn Nhật kí "Chuyện đời" cùng nhiều lá thư và gửi lại cho anh trai từ ngã ba Đồng Lộc để tiếp tục chiến đấu.
6 tháng sau (ngày 30 - 7 - 1972), tại chiến trường Quảng Trị anh đã anh dũng hi sinh khi tuổi đời còn rất trẻ.
d) Các hoạt động của đội dân phòng, tổ an ninh ở địa phương:
- Trực tuần tra canh gác, bảo vệ an ninh, trật tự ở địa phương.
- Trực những ngày lụt bão để giúp đỡ đồng bào di dời đến những vùng an toàn.
- Kiểm tra việc thực hiện nếp sống văn minh, vệ sinh môi trường, trật tự trị an ở khu phố, làng xóm nơi mình cư trú...