Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Giáo dục công dân 9 Kết nối tri thức bài 4

VnDoc xin giới thiệu bài Giải Giáo dục công dân 9 KNTT bài 4: Khách quan và công bằng được chúng tôi sưu tầm và tổng hợp với lời giải chi tiết, rõ ràng theo khung chương trình sách giáo khoa Giáo dục công dân 9 kết nối tri thức. Mời các em cùng tham khảo để nắm được nội dung bài học

Mở đầu

Trả lời câu hỏi Mở đầu trang 19 SGK GDCD 9 Kết nối tri thức

Em hãy kể về một trường hợp thể hiện sự khách quan, công bằng trong cuộc sống em được chứng kiến

Phương pháp giải:

Em hãy dựa vào hiểu biết của mình về khách quan, công bằng để lấy ví dụ

Lời giải chi tiết:

Ví dụ

Tên hoạt động

1

Một lần, trong một buổi kiểm tra, một bạn học sinh phát hiện ra rằng bài làm của mình bị chấm sai điểm. Bạn ấy đã mạnh dạn lên gặp giáo viên để phản ánh. Giáo viên sau khi xem xét lại đã thừa nhận sai sót và điều chỉnh điểm cho bạn một cách công bằng. Điều này cho thấy giáo viên đã xử lý tình huống một cách khách quan, không để cảm xúc cá nhân ảnh hưởng đến quyết định của mình.

2

Trong một buổi họp gia đình, bố mẹ em đã phải quyết định xem nên mua món quà gì cho hai anh em nhân dịp sinh nhật. Để đảm bảo công bằng, bố mẹ đã cho cả hai anh em bốc thăm để quyết định ai sẽ được chọn món quà trước. Kết quả là em được chọn trước và sau đó anh trai cũng được chọn món quà mình thích. Điều này cho thấy bố mẹ đã xử lý tình huống một cách khách quan và công bằng.

3

Trong một trận đấu bóng đá ở trường, đội em đã thi đấu rất quyết tâm. Khi đội bạn ghi được một bàn thắng gây tranh cãi, trọng tài đã cho dừng trận đấu và xem lại tình huống. Sau khi xem xét kỹ lưỡng, trọng tài quyết định không công nhận bàn thắng vì lỗi việt vị. Quyết định này của trọng tài đã giúp trận đấu diễn ra một cách công bằng và không thiên vị.

Khám phá 1

Trả lời câu hỏi Khám phá 1 trang 19 SGK GDCD 9 Kết nối tri thức

Em hãy đọc thông tin sau và trả lời câu hỏi:

Khách quan là nhìn nhận sự vật, sự việc, con người một cách thực tế, chính xác, không thiên vị hay thành kiến mà phải dựa trên chứng cứ và dữ liệu xác đáng. Ngành kiểm sát với những công việc liên quan trực tiếp đến sinh mệnh, tự do, danh dự nhân phẩm của con người, càng cần đảm bảo tính khách quan. Chủ tịch Hồ Chí Minh căn dặn: "Cán bộ kiểm sát phải công minh, chính trực, khách quan, thận trọng, khiêm tốn", trong đó, tính khách quan là một yêu cầu quan trọng, được cụ thể hoá trong Quyết định số 21/QĐ-VKSTC năm 2023 về Quy tắc chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của người cán bộ kiểm sát: "Tính khách quan là phương pháp làm việc của người cán bộ kiểm sát, theo đó, cán bộ kiểm sát đáp ứng các yêu cầu: (1) Phải chỉ công vô tư, luôn tôn trọng sự thật khách quan; giải quyết công việc theo đúng pháp luật và quy định của Ngành; không vì lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm, không thiên vị hoặc áp đặt định kiến cá nhân chủ quan bất cứ bên nào trong giải quyết vụ án, vụ việc. (2) Không can thiệp trái pháp luật vào hoạt động thực thi công vụ của các cá nhân, cơ quan, đơn vị trong và ngoài ngành kiểm sát...". Làm tốt điều này sẽ giảm bớt được oan sai, xét xử đúng người, đúng tội, củng cố niềm tin trong nhân dân, làm cho bộ máy nhà nước thực sự có hiệu lực, sức mạnh. Khách quan không chỉ quan trọng với người cán bộ kiểm sát mà với mọi người, mọi ngành nghề trong xã hội, giúp chúng ta có cái nhìn đúng đắn và xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với mọi người.

a. Để thực hiện được tính khách quan, người cán bộ kiểm sát phải làm gì? Điều gì sẽ xảy ra nếu họ thiếu khách quan trong công việc?

b. Qua thông tin trên, em hãy chỉ ra các biểu hiện và ý nghĩa của khách quan

c. Theo em, nhận thức và hành vi thiếu khách quan sẽ có tác hại gì?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ thông tin và trả lời câu hỏi

Lời giải chi tiết:

a. Người cán bộ kiểm sát cần:

- Giải quyết công việc dựa trên chứng cứ và dữ liệu chính xác, không bị chi phối bởi lợi ích cá nhân hoặc nhóm.

- Tuân thủ các quy định pháp luật và quy định ngành kiểm sát một cách nghiêm túc và chính xác.

- Không có sự thiên vị hoặc định kiến chủ quan đối với bất kỳ bên nào trong quá trình giải quyết vụ án, vụ việc.

- Không can thiệp một cách bất hợp pháp vào hoạt động thực thi công vụ của các cá nhân, cơ quan, đơn vị trong và ngoài ngành kiểm sát.

Nếu họ thiếu khách quan trong công việc, sẽ dẫn đến những hậu quả:

- Các phán quyết sai lầm, làm người vô tội bị kết án oan, người có tội thì thoát tội.

- Làm mất lòng tin của người dân vào hệ thống pháp luật và cơ quan kiểm sát.

- Không xét xử đúng người, đúng tội, làm suy yếu sức mạnh và hiệu lực của bộ máy nhà nước.

b. Các biểu hiện của khách quan

- Tôn trọng sự thật và công lý: Xử lý công việc dựa trên sự thật và chứng cứ, không bị chi phối bởi lợi ích cá nhân hay nhóm.

- Công minh, chính trực: Giữ vững phẩm chất đạo đức, không thiên vị bất kỳ ai trong quá trình thực hiện công việc.

- Không can thiệp trái pháp luật: Tuân thủ pháp luật và không lợi dụng quyền hạn để can thiệp vào công việc của các cơ quan khác một cách bất hợp pháp.

Ý nghĩa của khách quan

- Giảm bớt oan sai: Đảm bảo phán quyết đúng người, đúng tội, giúp tránh những sai lầm đáng tiếc trong việc xét xử.

- Củng cố niềm tin của nhân dân: Tạo sự tin tưởng của người dân vào sự công bằng và minh bạch của hệ thống pháp luật và cơ quan kiểm sát.

- Tăng hiệu lực, sức mạnh của bộ máy nhà nước: Giúp bộ máy nhà nước hoạt động hiệu quả hơn, tăng cường uy tín và hiệu lực của các cơ quan công quyền.

c. Tác hại của nhận thức và hành vi thiếu khách quan

- Dẫn đến các phán quyết không chính xác, làm người vô tội bị kết án oan, người có tội thì thoát tội, gây ra hậu quả nghiêm trọng cho cá nhân và xã hội.

- Làm người dân mất lòng tin vào sự công bằng và minh bạch của hệ thống pháp luật, ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín của các cơ quan pháp luật.

- Khi công lý không được đảm bảo, người dân sẽ mất niềm tin vào chính quyền và có thể dẫn đến các phản ứng tiêu cực, tạo ra sự bất ổn trong xã hội.

- Thiếu khách quan dẫn đến sự thiên vị và định kiến, làm giảm hiệu quả công việc và uy tín của các cơ quan nhà nước.

Khám phá 2

Trả lời câu hỏi Khám phá 2 trang 20 SGK GDCD 9 Kết nối tri thức

Em hãy đọc thông tin và trường hợp sau để trả lời câu hỏi:

1. Công bằng vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển của xã hội Việt Nam. Công bằng được hiểu là sự bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ của con người trước pháp luật. Cốt lõi của công bằng là công bằng về cơ hội phát triển, nghĩa là tạo cơ hội như nhau cho mọi người, có tính đến yếu tố khác biệt, người yếu thế hơn sẽ được tạo điều kiện tốt hơn để có cơ hội như người mạnh hơn. Đại hội XIII của Đảng nhấn mạnh: "Phát triển vì con người, tạo điều kiện cho mọi người, nhất là trẻ em, nhóm yếu thế, đồng bào dân tộc thiểu số, người di cư hoà nhập, tiếp cận bình đẳng nguồn lực, cơ hội phát triển và hưởng thụ công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản. Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện các chính sách dân tộc bình đẳng, đoàn kết, cùng phát triển".

(Theo Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập 1, NXB Chính trị Quốc gia Sự thật, trang 264)

2. H sinh ra và lớn lên ở một vùng cao hẻo lánh. Học hết Tiểu học, H định nghỉ học vì điểm trường Trung học cơ sở cách rất xa nhà em. Nếu muốn đi học, H phải dậy từ 4 giờ sáng để kịp vào học lúc 7 giờ. Nhưng may mắn, H trúng tuyển vào học ở trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh, được hưởng những chính sách ưu đãi của Nhà nước dành cho học sinh dân tộc thiểu số. Nhờ vậy, H đã thực hiện được mong muốn tiếp tục học tập của mình.

3. Phòng khám Bệnh viện D thường rất đông nên cô C phải đi sớm xếp hàng chờ đến lượt được khám bệnh, trong khi anh Y là người cùng phố với cô vừa đến nơi đã được mời vào khám trước do có người quen là nhân viên làm việc ở đây.

a. Em hãy chỉ ra những biểu hiện của công bằng/ thiếu công bằng trong các thông tin, trường hợp trên

b. Em hãy nêu ý nghĩa của công bằng, tác hại của sự thiếu công bằng trong cuộc sống

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ 3 thông tin, trường hợp trên để trả lời các câu hỏi

Lời giải chi tiết:

a.

Biểu hiện công bằng

Trường hợp 1

Đảng Cộng sản Việt Nam nhấn mạnh việc phát triển vì con người, tạo điều kiện cho mọi người, đặc biệt là nhóm yếu thế, trẻ em, đồng bào dân tộc thiểu số, người di cư, để họ có cơ hội tiếp cận bình đẳng các nguồn lực và hưởng thụ công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản.

Trường hợp 2

H được hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà nước dành cho học sinh dân tộc thiểu số khi trúng tuyển vào trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh. Nhờ những chính sách này, H có cơ hội tiếp tục học tập dù hoàn cảnh khó khăn.

Biểu hiện thiếu công bằng

Trường hợp 3

Cô C phải xếp hàng chờ đợi lâu để được khám bệnh, trong khi anh Y dù đến sau lại được vào khám trước nhờ có quen biết với nhân viên bệnh viện. Đây là biểu hiện của sự thiếu công bằng, khi người có quan hệ đặc biệt được ưu tiên hơn người không có quan hệ, dù cả hai đều có nhu cầu khám bệnh.

b. Ý nghĩa của công bằng, tác hại của sự thiếu công bằng

Ý nghĩa của công bằng

Tác hại của thiếu công bằng

- Thúc đẩy sự phát triển xã hội: Tạo ra một môi trường nơi mọi người có cơ hội như nhau để phát triển, giúp tối đa hóa tiềm năng của mỗi cá nhân và từ đó thúc đẩy sự phát triển của toàn xã hội.

- Đảm bảo sự bình đẳng: Đảm bảo mọi người được đối xử bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt đối xử dựa trên địa vị, giới tính, dân tộc, hay bất kỳ yếu tố nào khác.

- Tăng cường đoàn kết xã hội: Khi công bằng được đảm bảo, mọi người sẽ cảm thấy được tôn trọng và đối xử công bằng, từ đó tăng cường sự đoàn kết và gắn kết trong cộng đồng.

- Gây ra sự bất mãn và mất niềm tin: Khi thiếu công bằng, những người bị đối xử bất công sẽ cảm thấy bất mãn và mất niềm tin vào hệ thống pháp luật và các cơ quan chức năng.

- Gây ra bất ổn xã hội: Thiếu công bằng có thể dẫn đến sự phân biệt đối xử, tạo ra mâu thuẫn và xung đột trong xã hội, gây ra sự bất ổn và ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển chung.

- Hạn chế tiềm năng phát triển cá nhân và xã hội: Khi không được đối xử công bằng, các cá nhân không có cơ hội phát triển tối đa, dẫn đến lãng phí nguồn lực và tiềm năng phát triển của xã hội.

Khám phá 3

Trả lời câu hỏi Khám phá 3 trang 21 SGK GDCD 9 Kết nối tri thức

Em hãy đọc trường hợp, kết hợp quan sát hình ảnh sau để trả lời câu hỏi:

Một nhóm sinh viên đại học về trường của K để khảo sát hứng thú học tập của học sinh. K nhận hai phiếu và viết luôn cho G. Thấy vậy, B hỏi: “Hứng thú học tập của G có giống cậu đâu mà cậu lại viết giúp G vậy?”. K cười đáp: “Chúng mình đều là học sinh, học chung lớp, chung trường, nên sẽ có hứng thú giống nhau!”.

a. Em có nhận xét gì về lời nói và hành động của các nhân vật trong những trường hợp trên?

b. Nếu ở trong các trường hợp đó, em sẽ làm gì?

Phương pháp giải:

Em đọc trường hợp và quan sát hình ảnh để trả lời câu hỏi

Lời giải chi tiết:

Trường hợp 1: Hành động, việc làm của K là hành động thiếu sự khách quan. Vì hứng thú học tập của mỗi cá nhân là khác nhau, không ai giống ai dù có là học sinh chung trường, chung lớp.

Trường hợp 2:

- Hành động của bạn nam trong hình thể hiện sự thiếu khách quan, công bằng. Bạn ấy vì không được Q bao che cho sai lầm của mình nên không muốn bầu Q làm lớp trưởng

- Hành động của bạn Q đối với bạn nam đi học muộn là hành động thể hiện sự khách quan, công bằng. Q không vì tình cảm cá nhân để thiên vị và bao che cho việc làm sai trái của bạn

b.

Trường hợp 1: Nếu là B, em sẽ khuyên K và G nên tự điền phiếu khảo sát để đảm bảo tính khách quan. Nếu ngại điền phiếu khảo sát thì có thể từ chối anh chị.

Trường hợp 2: Nếu ở trong trường hợp này, em sẽ khuyên bạn nam nên có cái nhìn khách quan về Q. Cần xem xét về năng lực của Q để quyết định bầu cử chứ không nên đưa tình cảm cá nhân vào

Luyện tập 1

Trả lời câu hỏi Luyện tập 1 trang 22 SGK GDCD 9 Kết nối tri thức

Trong các câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ dưới đây, câu nào nói về sự khách quan, công bằng? Câu nào nói về sự thiếu khách quan, công bằng? Vì sao?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ các câu ca dao và giải thích lí do.

Lời giải chi tiết:

Câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ

Khách quan, công bằng

Thiếu khách quan, công bằng

Giải thích

a. Nói có sách, mách có chứng

x

Nghĩa: nói gì cũng phải có cơ sở, bằng chứng hợp lí

Thể hiện thái độ khách quan, công bằng

b. Yêu nhau củ ấu cũng tròn

Ghét nhau thì quả bồ hòn cũng vuông

x

Nghĩa: yêu nhau thì sẽ thấy toàn những điều tốt đẹp. Ngược lại, đã ghét nhau thì sẽ không bao giờ thừa nhận điểm tốt của nhau

Thể hiện sự thiếu công bằng, để tình cảm cá nhân xen vào khi đánh giá người khác

c. Nhất bên trọng nhất bên khinh

x

Nghĩa: một bên xem trọng, một bên khinh thường

Phê phán thái độ thiên vị, thiếu công bằng

d. Quân pháp bất vị thân

x

Nghĩa: pháp luật không vì mối quan hệ thân thiết hay tình cảm

Đề cao sự công bằng, bình đẳng trong xã hội

e. Ăn cho đều, kêu cho sòng

x

Nghĩa: mọi người cùng góp tiếng nói, cùng chung tay làm việc một cách đồng đều

Khuyên nhủ cần phải công bằng, sòng phẳng trong công việc cũng như hưởng thụ thành quả

g. Công ai nấy nhớ, tội ai nấy chịu

x

Nghĩa: khẳng định nguyên tắc công bằng, minh bạch trong đánh giá, xử lý mọi việc

Luyện tập 2

Trả lời câu hỏi Luyện tập 2 trang 22 SGK GDCD 9 Kết nối tri thức

Trường hợp nào dưới đây thể hiện/ không thể hiện sự khách quan, công bằng? Vì sao?

a. Vì thấy đa số các bạn ủng hộ ý kiến của T nên M cũng ủng hộ mặc dù biết rằng đó là ý kiến sai

b. Mặc dù ông B hàng xóm là ân nhân của gia đình V nhưng bố mẹ V vẫn không ủng hộ một số việc làm vi phạm pháp luật của ông

c. Trong gia đình chị G, chỉ có mẹ và chị gái G làm công việc nội trợ

d. P và M chơi thân với nhau. Trong buổi lao động trồng cây ở vườn trường. P đã cố ý phân công cho M công việc nhẹ nhàng

e. Chị gái của H được cộng điểm ưu tiên vào đại học vì là người dân tộc thiểu số

g. Mặc dù có sự chênh lệch về nội dung và hình thức giữa tập san của các tổ, K vẫn cho điểm bằng nhau vì không muốn làm mất lòng các bạn ở tổ có tập san kém hơn

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ các trường hợp và đưa ra quan điểm của mình. Giải thích cụ thể

Lời giải chi tiết:

a. Không thể hiện sự khách quan. Vì M không nhìn nhận ý kiến đúng hay sai mà chỉ hùa theo số đông

b. Thể hiện sự khách quan. Vì bố mẹ V đã nhìn nhận, đánh giá bản chất những việc làm của ông B là vi phạm pháp luật và đưa ra quyết định không ủng hộ chứ không đem tình cảm cá nhân vào để bao che, khuyến khích những hành vi đó

c. Không thể hiện sự công bằng. Nội trợ là một trong những công việc chung của gia đình. Nó không có quy định về giới tính hay lứa tuổi. Mỗi người trong gia đình đều cần phải cùng nhau thực hiện công việc này ở những mức độ phù hợp

d. Không thể hiện sự khách quan, công bằng. P đã để tình cảm cá nhân xen vào khi thực hiện công việc chung của trường, lớp.

e. Thể hiện sự khách quan, công bằng. Vì đây là quy định chung trong luật giáo dục. Ngoài ra, những học sinh dân tộc thiểu số thường có hoàn cảnh khó khăn hơn, để có thể đi học và duy trì con đường học tập thường vất vả hơn so với các dân tộc đông người.

g. Không thể hiện sự khách quan, công bằng. Vì K đã không đánh giá một cách trung thực, chính xác. Bạn ấy vì cả nể, không muốn làm mất lòng người khác nên đã đưa ra những đánh giá sai sự thật, gây thiếu công bằng cho những tổ đã làm tốt

Luyện tập 3

Trả lời câu hỏi Luyện tập 3 trang 23 SGK GDCD 9 Kết nối tri thức

Từ quan niệm “Không có sự khách quan và công bằng, không thể có niềm tin và sự đồng lòng của mọi người”, em hãy viết một đoạn văn và thuyết trình trước lớp về ý nghĩa của sự khách quan, công bằng và tác hại của sự thiếu khách quan

Phương pháp giải:

Em viết đoạn văn về ý nghĩa của sự khách quan, công bằng và tác hại của sự thiếu khách quan

Lưu ý: để thuyết trình trước lớp cần phải đảm bảo có lời dẫn ở đầu và lời kết thúc ở cuối

Lời giải chi tiết:

Kính thưa cô và các bạn,

Hôm nay, em xin được thuyết trình về ý nghĩa của sự khách quan, công bằng và tác hại của sự thiếu khách quan trong cuộc sống. Như chúng ta đã biết, sự khách quan và công bằng là nền tảng quan trọng để xây dựng niềm tin và sự đồng lòng trong cộng đồng. Khách quan là khả năng nhìn nhận và đánh giá sự việc, con người dựa trên sự thật và chứng cứ, không bị chi phối bởi định kiến hay lợi ích cá nhân. Công bằng là sự bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi người trước pháp luật, đảm bảo mọi người có cơ hội phát triển như nhau, đặc biệt là những nhóm yếu thế trong xã hội.

Sự khách quan và công bằng mang lại rất nhiều ý nghĩa tích cực. Trước hết, chúng giúp xây dựng một xã hội công bằng và văn minh, nơi mọi người đều được đối xử bình đẳng và tôn trọng. Khi các quyết định và hành động được thực hiện một cách khách quan, công bằng, chúng ta tạo ra một môi trường mà ở đó mọi người đều cảm thấy an tâm, tin tưởng và đoàn kết hơn. Điều này không chỉ giúp giảm bớt các mâu thuẫn và xung đột trong xã hội, mà còn khuyến khích sự phát triển toàn diện của mỗi cá nhân.

Ngược lại, sự thiếu khách quan và công bằng mang lại nhiều tác hại nghiêm trọng. Khi những quyết định và hành động bị chi phối bởi định kiến, lợi ích cá nhân hay quan hệ riêng tư, chúng ta dễ dàng gây ra những phán xét sai lầm, dẫn đến sự bất mãn và mất niềm tin của người dân. Thiếu khách quan và công bằng tạo ra sự bất bình đẳng, bất công, làm suy giảm lòng tin của mọi người vào hệ thống pháp luật và các cơ quan công quyền. Điều này không chỉ gây ra sự bất ổn xã hội mà còn làm chậm sự phát triển của cả cộng đồng.

Vì vậy, để xây dựng một xã hội công bằng và phát triển, chúng ta cần luôn giữ vững tính khách quan và công bằng trong mọi hành động và quyết định của mình. Chỉ có như vậy, chúng ta mới có thể tạo ra một môi trường sống tốt đẹp hơn, nơi mọi người đều được tôn trọng và có cơ hội phát triển như nhau.

Em xin cảm ơn cô và các bạn đã lắng nghe.

Luyện tập 4

Trả lời câu hỏi Luyện tập 4 trang 23 SGK GDCD 9 Kết nối tri thức

Em hãy đọc các tình huống sau và trả lời câu hỏi:

a. H được làm trọng tài trong trận bóng đá giữa hai lớp 9A và 9B. Vì chơi thân với đội trưởng của đội bóng lớp 9A nên H bỏ qua lỗi việt vị của đội này, dẫn tới bàn thua cho đội bóng của lớp 9B. Thấy thế, một số bạn của đội bóng lớp 9B đã rời sân khi trận đấu chưa kết thúc

Em có nhận xét gì về việc làm của bạn H? Theo em, bạn H cần làm gì để đảm bảo tính khách quan, công bằng?

b. Làm việc trong một phân xưởng sản xuất cơ khí gia công tư nhân, anh C thắc mắc: các lao động trong xưởng có thời gian lao động và độ vất vả như nhau nhưng mức thu nhập lại khác nhau và cho rằng như vậy là không công bằng.

Bằng hiểu biết về công bằng xã hội, em hãy giải đáp thắc mắc cho anh C

Phương pháp giải:

Em dựa vào gợi ý để xây dựng kế hoạch thực hiện một hoạt động cộng đồng

Lời giải chi tiết:

a. Việc H làm trọng tài mà bỏ qua lỗi việt vị của đội lớp 9A do có quan hệ thân thiết với đội trưởng là hành động không công bằng và thiếu khách quan. Điều này gây ra sự bất mãn và cảm giác bị đối xử bất công cho đội bóng lớp 9B, dẫn đến việc các bạn của đội bóng lớp 9B rời sân khi trận đấu chưa kết thúc. Hành động của H làm mất đi tinh thần thể thao công bằng, khiến cho trận đấu mất đi ý nghĩa và giá trị thật sự.

Việc bạn H cần làm để đảm bảo tính khách quan, công bằng:

- Tôn trọng luật chơi: H cần phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy tắc và luật lệ của trận đấu, không để tình cảm cá nhân chi phối quyết định của mình.

- Công minh và chính trực: H phải giữ thái độ công minh, không thiên vị bất kỳ đội nào, xử lý mọi tình huống trên sân dựa trên sự thật và chứng cứ.

- Tự kiểm điểm và rút kinh nghiệm: H cần nhận ra lỗi của mình, tự kiểm điểm và rút kinh nghiệm cho những lần làm trọng tài sau để tránh lặp lại sai lầm tương tự.

b. Công bằng xã hội không chỉ đơn giản là tất cả mọi người có cùng một mức thu nhập mà còn phải xét đến nhiều yếu tố khác như kinh nghiệm, trình độ chuyên môn, hiệu quả công việc, và trách nhiệm công việc của mỗi người.

Mức thu nhập khác nhau giữa các lao động trong xưởng có thể xuất phát từ nhiều lý do. Những lao động có trình độ chuyên môn cao hơn, nhiều kinh nghiệm hơn hoặc đảm nhận các công việc đòi hỏi kỹ năng đặc biệt và trách nhiệm lớn hơn thường được trả lương cao hơn. Điều này là hợp lý và phản ánh đúng nguyên tắc công bằng về cơ hội phát triển và đền bù tương xứng với công sức và đóng góp của mỗi người.

Công bằng không có nghĩa là tất cả mọi người đều được trả lương như nhau mà là mỗi người được trả lương xứng đáng với những gì họ đóng góp. Nếu tất cả đều có thời gian lao động và mức độ vất vả như nhau nhưng mức độ hiệu quả và trách nhiệm khác nhau thì sự chênh lệch về thu nhập là hoàn toàn hợp

Ví dụ: Nếu một người lao động có trách nhiệm quản lý, giám sát công việc của những người khác, họ sẽ phải chịu trách nhiệm cao hơn và có thể phải giải quyết nhiều vấn đề phức tạp hơn, do đó mức lương cao hơn là điều dễ hiểu. Trong khi đó, một lao động khác làm công việc giản đơn hơn, ít trách nhiệm hơn, thì mức thu nhập sẽ thấp hơn.

Luyện tập 5

Trả lời câu hỏi Luyện tập 5 trang 23 SGK GDCD 9 Kết nối tri thức

Em hãy kể về một số biểu hiện thiếu khách quan, công bằng trong cuộc sống và đề xuất cách khắc phục phù hợp

Phương pháp giải:

Em dựa vào gợi ý để xây dựng kế hoạch thực hiện một hoạt động cộng đồng

Lời giải chi tiết:

STT

Biểu hiện

Cách khắc phục

1

Một người quản lý trong công ty ưu ái những nhân viên có quan hệ thân thiết với mình, thường xuyên giao cho họ những dự án dễ dàng hoặc cho họ cơ hội thăng tiến nhanh chóng, trong khi các nhân viên khác, dù có năng lực hơn, lại không được đánh giá công bằng.

- Xây dựng và tuân thủ quy trình đánh giá minh bạch: Đảm bảo các tiêu chí đánh giá công việc rõ ràng và công khai, mọi người đều được đánh giá dựa trên kết quả công việc thực tế.

- Đào tạo về công bằng và khách quan: Tổ chức các khóa học, hội thảo về quản lý công bằng và kỹ năng đánh giá khách quan cho các nhà quản lý.

- Khuyến khích phản hồi và khiếu nại: Tạo ra một hệ thống để nhân viên có thể phản hồi và khiếu nại nếu cảm thấy bị đối xử không công bằng.

2

Một số học sinh luôn được chọn tham gia các hoạt động ngoại khóa, cuộc thi hay đội tuyển của trường chỉ vì họ có mối quan hệ tốt với giáo viên hoặc ban giám hiệu, trong khi những học sinh khác, dù có năng lực, lại ít được cơ hội.

- Quy trình tuyển chọn minh bạch: Đặt ra quy trình tuyển chọn học sinh tham gia các hoạt động ngoại khóa và cuộc thi một cách rõ ràng, dựa trên năng lực và thành tích thực tế.

- Khuyến khích sự tham gia rộng rãi: Tạo điều kiện cho tất cả học sinh có cơ hội tham gia vào các hoạt động ngoại khóa, không phân biệt đối xử.

- Theo dõi và đánh giá: Ban giám hiệu cần theo dõi và đánh giá quá trình tuyển chọn và tham gia hoạt động ngoại khóa để đảm bảo tính khách quan và công bằng.

3

Một học sinh có hành vi vi phạm nội quy nhưng không bị kỷ luật nghiêm khắc vì có quan hệ thân thiết với giáo viên hoặc ban giám hiệu, trong khi một học sinh khác bị kỷ luật nặng nề cho cùng một vi phạm.

- Áp dụng quy tắc khen thưởng và kỷ luật công bằng: Đảm bảo mọi học sinh đều được khen thưởng và kỷ luật dựa trên các quy tắc và tiêu chí đã được xác định rõ ràng và công khai.

- Thiết lập hội đồng kỷ luật: Thành lập hội đồng kỷ luật độc lập để xử lý các vi phạm, đảm bảo quyết định được đưa ra một cách khách quan và công bằng.

- Giám sát và báo cáo: Ban giám hiệu cần giám sát chặt chẽ các quyết định khen thưởng và kỷ luật, đồng thời yêu cầu báo cáo chi tiết để đảm bảo tính minh bạch và công bằng.

4

Giáo viên trong lớp học thiên vị một số học sinh, cho điểm cao hơn hoặc ưu ái trong các hoạt động lớp, trong khi những học sinh khác không được chú ý hoặc bị đánh giá thấp hơn mặc dù nỗ lực và kết quả học tập tương đương.

- Đánh giá dựa trên tiêu chí rõ ràng: Thiết lập các tiêu chí đánh giá học sinh rõ ràng và áp dụng một cách đồng đều cho tất cả các học sinh.

- Giám sát và đánh giá hiệu quả giảng dạy: Ban giám hiệu hoặc các cơ quan quản lý giáo dục cần thường xuyên giám sát, đánh giá hoạt động giảng dạy và thái độ của giáo viên để phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi thiếu công bằng.

- Phản hồi từ học sinh và phụ huynh: Khuyến khích học sinh và phụ huynh đưa ra ý kiến, phản hồi về cách giảng dạy và đánh giá của giáo viên.

5

Trong một bệnh viện, những người có quan hệ với nhân viên y tế thường được khám chữa bệnh trước, trong khi những bệnh nhân khác phải xếp hàng chờ đợi lâu hơn, mặc dù họ đến trước hoặc tình trạng bệnh nặng hơn.

- Quy định và giám sát nghiêm ngặt: Xây dựng các quy định rõ ràng về thứ tự khám chữa bệnh dựa trên tình trạng sức khỏe và thời gian đến bệnh viện, đồng thời giám sát chặt chẽ việc thực hiện các quy định này.

- Sử dụng hệ thống quản lý điện tử: Triển khai hệ thống quản lý xếp hàng và khám bệnh điện tử để đảm bảo thứ tự công bằng cho tất cả bệnh nhân.

- Đào tạo về đạo đức nghề nghiệp: Đào tạo nhân viên y tế về đạo đức nghề nghiệp, nhấn mạnh tầm quan trọng của công bằng và khách quan trong công việc.

6

Trong một vụ án, thẩm phán thiên vị một bên do bị ảnh hưởng bởi quan hệ cá nhân, kết quả là đưa ra phán quyết không công bằng.

- Đảm bảo độc lập tư pháp: Đảm bảo sự độc lập của tòa án và thẩm phán, không để bị chi phối bởi quan hệ cá nhân hay áp lực từ bên ngoài.

- Giám sát và kiểm tra: Thiết lập các cơ quan giám sát hoạt động tư pháp để đảm bảo tính khách quan và công bằng trong quá trình xét xử.

- Đào tạo và nâng cao đạo đức nghề nghiệp: Thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo về đạo đức nghề nghiệp và trách nhiệm công việc cho các thẩm phán và cán bộ tư pháp

Vận dụng 1

Trả lời câu hỏi Vận dụng 1 trang 23 SGK GDCD 9 Kết nối tri thức

Em hãy sưu tầm câu chuyện về sự khách quan, công bằng và rút ra bài học cho bản thân

Phương pháp giải:

Em sưu tầm câu chuyện trên sách báo, internet và rút ra bài học

Lời giải chi tiết:

Câu chuyện: Người thầy công bằng

Một ngày nọ, trong một lớp học, có hai học sinh tên là Minh và Nam. Minh là con của một doanh nhân thành đạt, gia đình giàu có, và thường xuyên tặng quà cho thầy giáo. Trong khi đó, Nam là con của một nông dân, gia đình khó khăn nhưng cậu bé luôn chăm chỉ học tập và giúp đỡ bạn bè.

Trong một kỳ kiểm tra quan trọng, cả Minh và Nam đều làm bài. Minh, do bận tham gia các hoạt động ngoài giờ và vui chơi, đã không ôn bài kỹ lưỡng và kết quả bài kiểm tra không tốt. Ngược lại, Nam đã dành nhiều thời gian ôn tập nên bài kiểm tra của cậu rất tốt.

Khi chấm bài, thầy giáo nhận thấy Minh làm bài rất kém, còn Nam thì đạt điểm xuất sắc. Tuy nhiên, thầy giáo đã rất phân vân vì Minh là con của doanh nhân và thường tặng quà cho thầy. Nhưng cuối cùng, thầy quyết định chấm điểm dựa trên kết quả thực tế của bài kiểm tra, không thiên vị. Minh nhận điểm kém, còn Nam được điểm cao.

Minh và gia đình không hài lòng với kết quả này và phàn nàn với nhà trường. Nhà trường đã mời thầy giáo lên để giải trình. Thầy giáo giải thích rằng ông chấm bài dựa trên tiêu chí và kết quả thực tế, không để tình cảm hay vật chất ảnh hưởng đến quyết định của mình. Sau khi nghe thầy giải thích, ban giám hiệu nhà trường ủng hộ quyết định của thầy và khuyến khích Minh cần cố gắng học tập hơn thay vì dựa vào gia đình.

Bài học rút ra cho bản thân

- Thầy giáo đã giữ vững lập trường khách quan và công bằng, giúp học sinh và gia đình hiểu rõ giá trị của việc đánh giá đúng năng lực thật sự. Điều này giúp tạo niềm tin và sự tôn trọng từ học sinh, phụ huynh và cả nhà trường.

- Dù nhận được quà từ gia đình Minh, thầy giáo vẫn không để điều đó ảnh hưởng đến việc chấm điểm. Đây là bài học quan trọng về việc giữ vững đạo đức nghề nghiệp và trách nhiệm của mình.

- Nam đã chứng minh rằng sự chăm chỉ và nỗ lực sẽ được đền đáp xứng đáng. Điều này khuyến khích chúng ta luôn cố gắng hết mình trong học tập và công việc.

- Thầy giáo đã phải đối diện với áp lực từ gia đình Minh nhưng vẫn kiên định với nguyên tắc của mình. Đây là một bài học về sự kiên định và dũng cảm bảo vệ lẽ phải.

- Mọi người xứng đáng được đánh giá và đối xử công bằng, không phân biệt giàu nghèo hay quan hệ. Điều này giúp tạo ra một môi trường học tập và làm việc tích cực, nơi mọi người đều có cơ hội phát triển dựa trên năng lực thực sự của mình.

Qua câu chuyện này, em hiểu rằng sự khách quan và công bằng không chỉ là trách nhiệm của người làm công tác giáo dục mà còn là phẩm chất quan trọng trong cuộc sống hàng ngày. Em sẽ luôn cố gắng giữ vững tính khách quan, công bằng trong mọi hành động và quyết định của mình để trở thành người đáng tin cậy và tôn trọng.

Vận dụng 2

Trả lời câu hỏi Vận dụng 2 trang 18 SGK GDCD 9 Kết nối tri thức

Em hãy cùng nhóm bạn thiết kế một áp phích tuyên truyền về vai trò của sự công bằng trong xã hội

Phương pháp giải:

Em tự thực hiện trên lớp

>>> Bài tiếp theo: Giáo dục công dân 9 Kết nối tri thức bài 5

Trên đây, VnDoc đã gửi tới các bạn Giải Giáo dục công dân 9 bài 4: Khách quan và công bằng KNTT. sách Kết nối tri thức với cuộc sống.

Câu hỏi trong bài
Chia sẻ, đánh giá bài viết
1
Chọn file muốn tải về:
Chỉ thành viên VnDoc PRO tải được nội dung này!
79.000 / tháng
Đặc quyền các gói Thành viên
PRO
Phổ biến nhất
PRO+
Tải tài liệu Cao cấp 1 Lớp
Tải tài liệu Trả phí + Miễn phí
Xem nội dung bài viết
Trải nghiệm Không quảng cáo
Làm bài trắc nghiệm không giới hạn
Mua cả năm Tiết kiệm tới 48%
3 Bình luận
Sắp xếp theo
  • Đội Trưởng Mỹ
    Đội Trưởng Mỹ

    🥰🥰🥰🥰🥰🥰🥰

    Thích Phản hồi 11:23 25/05
    • Phước Thịnh
      Phước Thịnh

      🤙🤙🤙🤙🤙🤙🤙🤙🤙

      Thích Phản hồi 11:23 25/05
      • Gấu Đi Bộ
        Gấu Đi Bộ

        😃😃😃😃😃😃😃😃

        Thích Phản hồi 11:23 25/05
        🖼️

        Gợi ý cho bạn

        Xem thêm
        🖼️

        GDCD 9 Kết nối tri thức

        Xem thêm