Tiếng Việt lớp 5 VNEN Bài 20A: Gương sáng người xưa
Giải Tiếng Việt lớp 5 VNEN Bài 20A: Gương sáng người xưa bao gồm lời giải và đáp án đầy đủ các phần Sách VNEN Tiếng Việt 5 tập 2 trang 16 giúp các em học sinh ôn tập toàn bộ nội dung Tiếng Việt lớp 5. Mời các em học sinh cùng tham khảo chi tiết.
Tiếng Anh 5 VNEN Bài 20A: Gương sáng người xưa
A. Hoạt động cơ bản Bài 20A Tiếng Việt lớp 5 VNEN
1. Quan sát tranh minh họa cho nội dung bài đọc Thái sư Trần Thủ Độ và trả lời câu hỏi:
- Bức tranh vẽ cảnh gì?
- Em biết gì về Trần Thủ Độ?
Đáp án
- Bức tranh vẽ cảnh một người đang mang tiền bạc, quà cáp để đút lót chức câu dương nhưng bị Trần Thủ Độ đưa tay từ chối.
- Những điều em biết về Trần Thủ Độ: Thái sư Trần Thủ Độ sinh năm 1194 mất năm 1264. Ông là người có công lớn trong việc sáng lập ra nhà Trần và lãnh đạo cuộc kháng chiến chống quân Nguyên xâm lược nước ta vào năm 1258. Ông còn là một tấm gương cư xử gương mẫu, nghiêm minh.
2-3-4: Đọc, giải nghĩa, luyện đọc (sgk)
5. Thảo luận, trả lời câu hỏi:
1. Khi có người muốn xin chức câu đương, Trần Thủ Độ đã làm gì?
2. Vì sao ông Trần Thủ Độ lại thưởng vàng, lụa cho người quân hiệu?
3. Khi biết có viên quan tâu tới vua rằng mình chuyên quyền, ông Trần Thủ Độ nói như thế nào?
4. Những lời nói và việc làm của ông Trần Thủ Độ cho thấy ông là người như thế nào?
Đáp án
1. Khi có người muốn xin chức câu đương, Trần Thủ Độ đồng ý nhưng yêu cầu người đó chặt một ngón chân người đó để phân biệt với các câu đương khác. => Qua đó, ta thấy Trần Thủ Độ là vị quan lớn đầu triều nhưng chí công vô tư và cương trực. Ông là người kiên quyết chống lại chuyện chạy chức chạy quyền của bọn hám danh trục lợi trong xã hội.
2. Ông Trần Thủ Độ lại thưởng vàng, lụa cho người quân hiệu vì: người ấy ở chức thấp mà biết giữ phép nước.
3. Khi biết có viên quan tâu với vua rằng mình chuyên quyền thì Trần Thủ Độ nhận lỗi và xin vua ban thưởng cho viên quan dám nói thẳng. Cách ứng xử của Trần Thủ Độ rất thằng thắn và trung thực.
4. Qua những hành động và lời nói của Trần Thủ Độ cho thấy ông là người thẳng thắn, trung thực, chí công vô tư, không nể tình riêng mà coi thường phép nước. Vì vậy, ông được các vua nhà Trần cung kính tôn vinh ông là Thượng phụ.
B. Hoạt động thực hành bài 20A Tiếng Việt lớp 5 VNEN
1. Dòng nào dưới đây nêu đúng nghĩa của từ công dân?
a. Người làm việc trong cơ quan nhà nước.
b. Người dân cùa một nước, có quyền lợi và nghĩa vụ đôi với đất nước.
c. Người lao động chân tay làm công ăn lương.
Đáp án
1. Dòng nêu đúng nghĩa của từ công dân là:
Đáp án b: Người dân cùa một nước, có quyền lợi và nghĩa vụ đôi với đất nước.
2. Xếp nhanh các theo từ chứa tiếng công dưới đây vào 3 nhóm:
a. Công có nghĩa là “của nhà nước, của chung”
b. Công có nghĩa là “không thiên vị”
c. Công có nghĩa là “thợ, khéo tay”
(công nhân, công bằng, công cộng, công dân, công nghiệp, công chúng, công lí, công tâm)
Đáp án
Sắp xếp các từ vào các nhóm như sau:
a. Công có nghĩa là “của nhà nước, của chung”: công dân, công chúng, công cộng
b. Công có nghĩa là “không thiên vị”: công lí, công tâm, công bằng
c. Công có nghĩa là “thợ, khéo tay”: công nhân, công nghiệp
3. Chọn ba từ dưới đây đồng nghĩa với từ công dân và viết vào vở: đồng bào, nhân dân, dân chúng, dân tộc, dân, nông dân, công chúng.
Đáp án
Ba từ đồng nghĩa với từ công dân là:
· nhân dân
· dân chúng
· dân tộc
4. Vì sao không thế thay từ công dân trong câu nói dưới đây của nhân vật Thành bằng các từ đồng nghĩa em đã tìm ở bài tập 3?
Làm thân nô lệ mà muốn xóa bỏ kiếp nô lệ thì sẽ thành công dân, còn yên phận nô lệ thì mải mãi là đầy tớ cho người ta...
(Theo HÀ VĂN CẦỤ - VŨ ĐÌNH PHONG)
Đáp án
Trong câu trên, từ "công dân" mang ý nghĩa là người dân của một nước độc lập.
Từ "công dân" trái nghĩa với từ "nô lệ"
Trong các từ ở bài tập 3 (nhân dân, dân chúng, dân tộc) lại không trái nghĩa với "nô lệ" nên nếu thay vào thì câu không có nghĩa và ý diễn đạt của câu văn đúng với ý của người nói.
5. Nghe thầy cô đọc và viết vào vở: 'Cánh cam lạc mẹ"
6. Chọn bài a hoặc b:
a. Chọn r, d hoặc gi phù hợp với mỗi chỗ trống trong câu chuyện sau:
Giữa cơn hoạn nạn
Một chiếc thuyền (1) ....a đến (2)...ữa (3)....òng sông thì bị (4)....ò. Chỉ trong nháy mắt, thuyền đã ngập nước.
Hành khách nhốn nháo, hoảng hốt, ai nấy (5)....a sức tát nước, cứu thuyền. (6)...uy chỉ có một anh chàng vẫn thản nhiên, coi như không có chuyện gì xảy (7)....a. Một người khách thấy vậy, không (8)....ấu nổi tức (9)...ận bảo:
- Thuyền sắp chìm xuống đáy sông (10)...ồi, sao anh vẫn thản nhiên vậy?
Anh chàng nọ trả lời:
- Việc gì phải lo nhỉ? Thuyền này đâu có phải của tôi!
(TRUYỆN VUI DÂN GIAN)
b. Chọn o hoặc ô (thêm dấu thanh thích hợp):
Cảnh rừng mùa đông
Cánh rừng mùa (1) đ...ng trơ trụi. Những thân cây khẳng khiu vươn nhánh cành (2) kh... xác trên nền trời xám xịt. Trong (3) h...c cây, mấy gia đình chim họa mi, chim (4) g... kiến ẩn náu. Con nào con nấy gầy xơ xác, (5) l... đầu ra nhìn trời bằng những cặp mắt ngơ ngác buồn. Bác gấu đen nằm co quắp (6) tr...ng hang. (7) H...i cuối thu, bác ta béo núng nính, lông mượt, da căng (8) tr...n như (9) m...t trái sim chín, vậy mà bây giờ teo tóp, lông lởm chởm trông thật tội nghiệp.
(Theo TRẦN HOÀI DƯƠNG)
Đáp án
Giữa cơn hoạn nạn
Một chiếc thuyền (1) ra đến (2) giữa (3) dòng sông thì bị (4) rò. Chỉ trong nháy mắt, thuyền đã ngập nước.
Hành khách nhốn nháo, hoảng hốt, ai nấy (5) ra sức tát nước, cứu thuyền. (6) Duy chỉ có một anh chàng vẫn thản nhiên, coi như không có chuyện gì xảy (7) ra. Một người khách thấy vậy, không (8) giấu nổi tức (9) giận bảo:
- Thuyền sắp chìm xuống đáy sông (10) rồi, sao anh vẫn thản nhiên vậy?
Anh chàng nọ trả lời:
- Việc gì phải lo nhỉ? Thuyền này đâu có phải của tôi!
Cánh rừng mùa đông
Cánh rừng mùa (1) đông trơ trụi. Những thân cây khẳng khiu vươn nhánh cành (2) khô xác trên nền trời xám xịt. Trong (3) hốc cây, mấy gia đình chim họa mi, chim (4) gõ kiến ẩn náu. Con nào con nấy gầy xơ xác, (5) ló đầu ra nhìn trời bằng những cặp mắt ngơ ngác buồn. Bác gấu đen nằm co quắp (6) trong hang. (7) Hồi cuối thu, bác ta béo núng nính, lông mượt, da căng (8) tròn như (9) một trái sim chín, vậy mà bây giờ teo tóp, lông lởm chởm trông thật tội nghiệp.
C. Hoạt động ứng dụng bài 20A Tiếng Việt lớp 5 VNEN
Kể cho người thân nghe câu chuyện về Thái sư Trần Thủ Độ. Trao đổi với người thân về ý nghĩa của câu chuyện?
Gợi ý
Câu chuyện: Thái sư Trần Thủ Độ (trang 17 sgk)
Ý nghĩa của câu chuyện: Qua những hành động và lời nói của Trần Thủ Độ cho thấy ông là người thẳng thắn, trung thực, chí công vô tư, không nể tình riêng mà coi thường phép nước. Vì vậy, ông được các vua nhà Trần cung kính tôn vinh ông là Thượng phụ. Ông xứng đáng là tấm gương sáng để mọi người noi theo.
Trên đây là Giải Tiếng Việt lớp 5 VNEN Bài 20A: Gương sáng người xưa. VnDoc.com hy vọng rằng tài liệu Giải bài tập sách Tiếng Việt 5 chương trình VNEN theo từng bài học năm học 2023 - 2024 sẽ giúp các em học sinh lớp 5 ôn tập kiến thức tiếng Việt bài 20A hiệu quả.
>>> Bài tiếp theo: Giải Tiếng Việt lớp 5 VNEN Bài 20B: Trách nhiệm công dân