Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Giải Tiếng việt lớp 5 VNEN: Bài 33B: Em đã lớn

Giải Tiếng việt lớp 5 VNEN: Bài 33B: Em đã lớn bao gồm lời giải và đáp án đầy đủ các phần Sách VNEN Tiếng việt 5 tập 2 trang 158 giúp các em học sinh ôn tập toàn bộ nội dung Tiếng việt lớp 5. Mời các em học sinh cùng tham khảo chi tiết.

>> Bài trước: Giải Tiếng việt lớp 5 VNEN: Bài 33A: Vì hạnh phúc trẻ thơ

A. Hoạt động cơ bản Bài 33B Tiếng việt lớp 5 VNEN

Câu 1. Nói về bản thân

Gợi ý:

· Năm nay em bao nhiêu tuổi?

· Em thích làm việc gì?

· Em mơ ước lớn lên sẽ trở thành người như thế nào?

· Em sẽ làm gì để thực hiện mơ ước ấy?

· Nhớ lại những ngày đầu vào lớp Một, em thấy mình đã lớn lên, đã khác trước thế nào?

· Nói về một kĩ niệm những ngày đầu em vào lớp Một.

Đáp án

Ví dụ mẫu:

Em xin tự giới thiệu, em tên là Ngọc Tâm. Năm nay em tròn 10 tuổi. Hằng ngày, em rất thích tưới nước cho cây và giúp mẹ nấu ăn. Ước mơ sau này của em là sẽ trở thành một người chiến sĩ công an như bố mẹ để bảo vệ sự bình yên cho mọi người. So với những ngày lớp Một, giờ đây em đã lớn khôn, đã biết tự vệ sinh cá nhân, biết giúp bố mẹ công việc nhà, biết tự giác học hành và chăm em... Em còn nhớ, hồi lớp Một mẹ bảo trông em giúp mẹ một lúc để mẹ đi ra chợ mua thêm ít rau. Ấy vậy mà, em mải xem ti vi chẳng để ý đến em gái nên đã để em đun tay vào cốc nước nóng trên bàn bỏng tay. May lúc đó mẹ về và sơ cứu kịp thời nên vết bỏng của em không bị để lại sẹo. Em cảm thấy rất hối hận về điều đó nên giờ đây em chăm em gái rất chu đáo và cẩn thận, luôn chơi với em khi có thời gian rảnh rồi.

Câu 2

Nghe thầy cô (hoặc bạn) đọc bài thơ sau:

SANG NĂM CON LÊN BẢY

Sang năm con lên bảy

Cha đưa con tới trường

Giờ con đang lon ton

Khắp sân trường chạy nhảy

Chỉ mình con nghe thấy

Tiếng muôn loài với con.

Mai rồi con lớn khôn

Chim không còn biết nói

Gió chỉ còn biết thổi

Cây chỉ còn là cây

Đại bàng chẳng về đây

Đậu trên cành khế nữa

Chuyện ngày xưa, ngày xửa

Chỉ là chuyện ngày xưa.

Đi qua thời ấu thơ

Bao điều bay đi mất

Chỉ còn trong đời thật

Tiếng người nói với con

Hạnh phúc khó khăn hơn

Mọi điều con đã thấy

Nhưng là con giành lấy

Từ hai bàn tay con.

VŨ ĐÌNH MINH

Câu 3

Cùng luyện đọc

Đọc tiếp nối 3 khổ thơ: Chú ý: Phát âm đúng các từ ngữ: lên bảy, lon ton, muôn loài, lớn khôn, khó khăn, giành lấy,…

Câu 4. Thảo luận, chọn ý đúng để trả lời:

(1) Những câu thơ nào cho thấy tuổi thơ rất vui và đẹp?

a. Chỉ các câu thơ ở khổ thơ 1 (Con lon ton chạy nhảy khắp sân vườn, nghe thấy tiếng muôn loài nói với con).

b. Các câu thơ ở khổ thơ 2 (Trong thế giới tuổi thơ, chim và gió biết nói, cây khế chẳng có đại bàng đậu).

c. Các câu thơ ở cả khổ thơ 1 và 2 (Thế giới tuổi thơ vui, đẹp, thơ mộng như thế giới cổ tích).

(2) Thế giới tuổi thơ thay đổi như thế nào khi con lớn lên?

a. Khi lớn lên, con vẫn sống trong thế giới cố tích nhưng không còn nghe thấy tiếng của muôn loài.

b. Khi lớn lên, con sẽ sống trong đời thật, nghe tiêng mọi người nói với con.

c. Khi lớn lên, dù nhiều điều đã thay đối thì con vẫn sống trong thế giới cô tích kì diệu.

(3) Từ già tuổi thơ, con người tìm thấy hạnh phúc ở đâu, như thế nào?

a. Ở trong đời thực, một cách khó khăn, bằng hai bàn tay mình

b. Ở trong cuộc sống, một cách dễ dàng, bằng hai bàn tay

c. Ở trong thế giới cổ tích, một cách dễ dàng, trong những giấc mơ

(4) Qua bài thơ, nhà thơ muốn nói với em điều gì?

a. Hãy sống mãi trong thế giới kì diệu của tuổi thơ

b. Hãy từ giã, đừng tiếc nuối tuổi thơ

c. Từ giã tuổi thơ, ta sẽ sống cuộc sống hạnh phúc thật sự do mình tạo nên.

Đáp án

(1) Những câu thơ nào cho thấy tuổi thơ rất vui và đẹp?

Đáp án: c. Các câu thơ ở cả khổ thơ 1 và 2 (Thế giới tuổi thơ vui, đẹp, thơ mộng như thế giới cổ tích).

(2) Thế giới tuổi thơ thay đổi như thế nào khi con lớn lên?

Đáp án: b. Khi lớn lên, con sẽ sống trong đời thật, nghe tiêng mọi người nói với con.

(3) Từ già tuổi thơ, con người tìm thấy hạnh phúc ở đâu, như thế nào?

Đáp án: a. Ở trong đời thực, một cách khó khăn, bằng hai bàn tay mình

(4) Qua bài thơ, nhà thơ muốn nói với em điều gì?

Đáp án: c. Từ giã tuổi thơ, ta sẽ sống cuộc sống hạnh phúc thật sự do mình tạo nên.

B. Hoạt động thực hành Bài 33B Tiếng việt lớp 5 VNEN

1. Lập dàn ý chi tiết cho một trong các đề bài sau:

· Tả cô giáo (hoặc thầy giáo) đã từng dạy em và để lại cho em nhiều tình cảm tốt đẹp

>> Chi tiết: Lập dàn ý bài văn tả thầy cô giáo mà em yêu quý lớp 5

· Tả một người ở nơi em sinh sống (chú công an phương, chú dân phòng, bác tổ trưởng dan phố, ba cụ bán hàng,...)

>> Chi tiết: Lập dàn ý Tả một người ở địa phương em sinh sống lớp 5

· Tả một người em mới gặp lần đầu nhưng dể lại cho em những ấn tượng sâu sắc.

>> Chi tiết: Lập dàn ý Tả một người em mới gặp một lần nhưng để lại cho em những ấn tượng sâu sắc

2. Dựa theo dàn ý đã lập, trình bày miệng (trong nhóm, trước lớp) một đoạn trong bài

Ví dụ mẫu:

Đoạn thân bài:

Ấn tượng đầu tiên của em về cô Cúc đó là dáng người thon thả cùng với khuôn mặt vô cùng hiền lành của cô. Cô giáo em có một thân hình mảnh mai, cô cao tầm 1m65. Mỗi khi lên lớp cô hay mặc áo dài. thường là những chiếc áo lụa, đủ màu sắc tươi đẹp, rất phù hợp với thân hình và làn da trắng hồng của cô.Tà áo dài của cô như truyền thêm cho chúng em tình yêu quê hương đất nước, yêu truyền thống văn hóa của dân tộc. Cô có mái tóc dài và đen mượt, ôm lấy gương mặt trái xoan của cô. Điều em ấn tượng nhất trên khuôn mặt của cô đó là đôi mắt. Đôi mắt cô to tròn và đen láy. Mỗi khi cô nhìn chúng em, em thấy được sự trìu mến và những tia nhìn ấm áp từ đôi mắt ấy. Cô cũng rất hay cười với chúng em, để lộ ra hàm rang trắng và đều như hạt bắp.

3. Kể một chuyện em đã nghe hoặc đã đọc về việc gia đình, nhà trường, xã hội chăm sóc, giáo dục trẻ em hoặc trẻ em thực hiện bổn phận với gia đình, nhà trường và xã hội

Gợi ý

a) Nội dung:

- Gia đình, nhà trường và xã hội chăm sóc, giáo dục trẻ em, ví dụ : Người mẹ hiền (Tiếng Việt 2, tập một), Chiếc rễ đa tròn (Tiếng Việt 2, tập hai), Lớp học trên đường (Tiếng Việt 5, tập hai).

- Trẻ em thực hiện bổn phận với gia đình, nhà trường và xã hội, ví dụ : Ở lại với chiến khu (Tiếng Việt 3, tập hai), Trận bóng dưới lòng đường (Tiếng Việt 3, tập một).

b) Tìm câu chuyện ở đâu ?

- Câu chuyện em nghe người thân kể.

- Truyện đọc xưa và nay. Chú ý các truyện Không gia đình của Héc-to Ma-lô, Những tấm lòng cao cả của A-mi-xi, Tốt-tô-chan cô bé ngồi bên cửa sổ của Ku-rô-y-a-na-gi.

c) Cách kể chuyện:

- Giới thiệu câu chuyện (Tên câu chuyện là gì, em đọc ở cuốn sách nào hoặc nghe ai kể, câu chuyện nói về ai hoặc về việc gì ?).

- Kể toàn bộ câu chuyện, chú ý tập trung vào những tình tiết đáp ứng yêu cầu của đề bài.

- Nêu những cảm xúc hoặc suy nghĩ của em về câu chuyện.

>> Chi tiết: Kể chuyện lớp 5 tuần 33: Kể chuyện đã nghe, đã đọc

4. Thi kể chuyện trước lớp, trao đổi về nội dung, ý nghĩa câu chuyện

- Cùng các bạn trong lớp bình chọn câu chuyện hay nhất.

- Cùng các bạn thảo luận về ý nghĩa cùa câu chuyện hay nhất.

Gợi ý: Ý nghĩa của câu chuyện trên:

Qua câu chuyện trên, chúng ta thấy được sự bao dung, yêu thương và đầy lòng vị tha của cô giáo. Không những cô không mắng nhiếc mà còn lo lắng quan tâm cho Nam và Minh. Cô xứng đáng như một người mẹ hiền giống như tựa đề của câu chuyện vậy.

C. Hoạt động ứng dụng Bài 33B Tiếng việt lớp 5 VNEN

Câu 1. Đọc thuộc lòng cho người thân nghe hai khổ thơ cuối bài thơ Sang năm con lên bảy.

Em chủ động hoàn thành bài tập.

Câu 2. Kể lại cho người thân nghe câu chuyện em vừa kể ở lớp.

Gợi ý

Chắc hẳn chúng ta đều đã từng được nghe câu chuyện “Người mẹ hiền”. Đó là câu chuyện mà chúng ta đã được học trong chương trình Tiếng việt lớp 2, tập một. Câu chuyện kể về hai cậu học sinh Minh và Nam trốn học đi chơi và lòng vị tha, nhân hậu của cô giáo. Câu chuyện như sau:

Giờ ra chơi, Minh thầm thì với Nam:

- Ngoài phố có gáng xiếc, tụi mình đi xem đi.

Nghe vậy, Nam không ngăn nổi sự tò mò

- Nhưng cổng trường khóa, trốn ra sao được?

Minh bảo:

- Tôi biết có một chỗ tường thủng.

Hết giờ ra chơi, hai em đã ở bên bức tường. Minh chui đầu ra, Nam đẩy Minh lọt ra ngoài. Đến lượt Nam cố lách ra thì bác bảo vệ vừa tới, chặt hai chân em.

Cậu nào đây, trốn học hả. Nam vùng vẫy bác càng nắm chặt cổ chân Nam hơn. Sợ quá Nam khóc toáng lên.

Bỗng có tiếng cô giáo:

- Bác nhẹ tay, kẻo cháu đau, cháu này là học sinh lớp tôi.

Cô nhẹ nhàng kéo Nam lùi lại rồi đỡ em ngồi dậy, cô phủi đất cát lấm lem trên người Nam và đưa em về lớp.

Vừa đau, vừa xấu hổ, Nam bật khóc. Cô xoa đầu Nam và gọi Minh đang thập thò ở cửa lớp vào nghiệm giọng hỏi:

- Từ nay, các em có trốn học đi chơi nữa không?

Hai em cùng đáp:

- Thưa cô, không ạ! Chúng em xin lỗi cô.

Cô hài lòng bảo hai em về chỗ rồi tiếp tục giảng bài.

Qua câu chuyện trên, chúng ta thấy được sự bao dung, yêu thương và đầy lòng vị tha của cô giáo. Không những cô không mắng nhiếc mà còn lo lắng quan tâm cho Nam và Minh. Cô xứng đáng như một người mẹ hiền giống như tựa đề của câu chuyện vậy.

>> Bài tiếp theo: Giải Tiếng việt lớp 5 VNEN: Bài 33C: Giữ gìn những dấu câu

Ngoài giải bài tập Tiếng việt 5 VNEN: Bài 33B: Em đã lớn, VnDoc còn giúp các bạn giải vở bài tập Tiếng việt lớp 5 Tiếng Việt lớp 5. Các em học sinh hoặc quý phụ huynh còn có thể tham khảo thêm đề thi học kì 2 lớp 5 các môn Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh, Khoa, Sử, Địa theo chuẩn thông tư 22 của Bộ Giáo Dục.

D. Đề thi cuối học kì 2 lớp 5 Tải nhiều

Chia sẻ, đánh giá bài viết
43
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Giải Tiếng Việt lớp 5 VNEN

    Xem thêm