Tiếng Việt lớp 5 VNEN Bài 2C: Những con số nói gì?
Giải tiếng Việt lớp 5 VNEN: Bài 2C: Những con số nói gì? có lời giải và đáp án đầy đủ các phần Sách VNEN tiếng Việt 5 trang 24 giúp các em học sinh ôn tập toàn bộ nội dung tiếng Việt lớp 5. Mời các em học sinh cùng tham khảo chi tiết.
Giải SGK tiếng Việt 5 VNEN Bài 2C: Những con số nói gì?
A. Hoạt động ứng dụng Bài 2C tiếng Việt lớp 5 VNEN
Tìm những từ đồng nghĩa gọi tên những đồ vật, con vật, cây cối xung quanh em (M: bóng - banh)
Đáp án và hướng dẫn giải
Những từ đồng nghĩa gọi tên những đồ vật, con vật, cây cối xung quanh em là:
- Muỗng - thìa
- Dứa - thơm
- Roi - mận
- Cá quả - cá lóc
- Ngô - bắp,
- Nha đam - lô hội.
- Bút - viết...
B. Hoạt động thực hành Bài 2C tiếng Việt lớp 5 VNEN
Câu 1. Nhận xét về báo cáo thống kê.
a. Đọc lại bài Nghìn năm văn hiến.
b. Nhắc lại các số liệu thống kê trong bài về:
- Số khoa thi, số tiến sĩ của nước ta từ năm 1075 đến năm 1919.
- Số khoa thi, số tiến sĩ và số trạng nguyên của từng triều đại.
- Số bia và số tiến sĩ có tên khắc trên bia còn lại đến ngày nay.
c. Các số liệu thông kê trên được trình bày dưới hình thức nào?
d. Các số liệu thông kê nói trên có tác dụng gì?
Đáp án và hướng dẫn giải
a. Đọc lại văn bản:
Nghìn năm văn hiến
Đến thăm Văn Miếu - Quốc Tử Giám ở Thủ đô Hà Nội, ngôi trường được coi là trường đại học đầu tiên của Việt Nam, khách nước ngoài không khỏi ngạc nhiên khi biết rằng từ năm 1075, nước ta đã mở khoa thi tiến sĩ. Ngót 10 thế kỉ, tính từ khoa thi năm 1075 đến khoa thi cuối cùng năm 1919, các triều vua Việt Nam đã tổ chức được 185 khoa thi, lấy đỗ gần 3000 tiến sĩ.
Triều đại | Số khoa thi | Số tiến sĩ | Số trạng nguyên |
Lý | 6 | 11 | 0 |
Trần | 14 | 51 | 9 |
Hồ | 2 | 12 | 0 |
Lê | 104 | 1780 | 27 |
Mạc | 21 | 484 | 11 |
Nguyễn | 38 | 558 | 0 |
Tổng | 185 | 2896 | 47 |
Ngày nay, khách vào thăm Văn Miếu - Quốc Tử Giám còn thấy bên giếng Thiên Quang, dưới những hàng muỗm già cổ kính, 82 tấm bia khắc tên tuổi 1306 vị tiến sĩ từ khoa thi năm 1442 đến khoa thi năm 1779 như chứng tích về một nền văn hiến lâu đời.
theo Nguyễn Hoàng
b. Nhắc lại số liệu thống kê trong bài:
- Từ năm 1075 đến năm 1919 có 185 khoa thi, 2896 tiến sĩ.
- Số khoa thi, tiến sĩ và trạng nguyên của từng triều đại là:
- Triều Lý: 6 khoa thi, 11 tiến sĩ.
- Triều Trần: 14 khoa thi, 51 tiến sĩ, 9 trạng nguyên.
- Triều Hồ: 2 khoa thi, 12 tiến sĩ.
- Triều Lê: 104 khoa thi, 1780 tiến sĩ, 27 trạng nguyên.
- Triều Mạc: 21 khoa thi, 484 tiến sĩ, 11 trạng nguyên
- Triều Nguyễn: 38 khoa thi, 558 tiến sĩ.
- Ngày nay còn 82 tấm bia khắc tên 1306 tiến sĩ.
- Các số liệu thống kê được trình bày dưới nêu số liệu
c. Các số liệu thống kê nói trên được trình bày dưới hình thức nêu số liệu.
d. Các số liệu thông kê có tác dụng:
- Giúp người đọc dễ nắm được thông tin, có sự so sánh chính xác
- Bằng chứng hùng hồn, giàu sức thuyết phục, khẳng định dân tộc Việt Nam có truyền thông văn hoá từ lâu đời.
Câu 2. Thống kê số học sinh trong lớp theo những yêu cầu sau:
Nhóm | Số học sinh | Học sinh nữ | Học sinh nam |
Nhóm 1 | |||
Nhóm 2 | |||
Nhóm 3 | |||
Nhóm 4 | |||
Tổng số học sinh trong lớp |
Đáp án và hướng dẫn giải
Ví dụ mẫu:
Nhóm | Số học sinh | Học sinh nữ | Học sinh nam |
Nhóm 1 | 8 | 5 | 3 |
Nhóm 2 | 10 | 4 | 6 |
Nhóm 3 | 9 | 6 | 3 |
Nhóm 4 | 9 | 5 | 4 |
Tổng số học sinh trong lớp | 36 | 20 | 16 |
Câu 3. Tìm và viết vào vở những từ đồng nghĩa trong đoạn văn sau:
Chúng tôi kể chuyện về mẹ của mình. Bạn Hùng quê Nam Bộ gọi mẹ bằng má. Bạn Hoà gọi mẹ bằng u. Bạn Na, bạn Thắng gọi mẹ là bu. Bạn Thành quê Phú Thọ gọi mẹ là bầm. Còn bạn Phước người Huế lại gọi mẹ là mạ.
Đáp án và hướng dẫn giải
Những từ đồng nghĩa trong đoạn văn trên là: mẹ - má - u - bu - bầm - mạ.
Câu 4. Chơi trò chơi: Thi xếp nhanh các từ đã cho vào ba nhóm từ đồng nghĩa
(bao la, lung linh, vắng vẻ, hiu quạnh, long lanh, lóng lánh, mènh mông, vắng teo, vắng ngắt, bát ngát, lấp loáng, lấp lánh, hiu hắt, thênh thang)
Nhóm 1 | Nhóm 2 | Nhóm 3 |
............. | ........... | ........... |
Đáp án và hướng dẫn giải
Nhóm 1 | Nhóm 2 | Nhóm 3 |
bao la, mênh mông, bát ngát, thênh thang | vắng vẻ, hiu quạnh, vắng teo, vắng ngắt, hiu hắt | lung linh, long lanh, lóng lánh, lấp loáng, lấp lánh. |
Câu 5. Viết một đoạn văn tả cảnh (khoảng 5 câu) trong đó có dùng một số từ đã nêu ở hoạt động 4.
Ví dụ mẫu 1:
Cánh đồng quê em những ngày mùa hiện ra như một bức tranh thật đẹp. Màu vàng lúa chín giống như một tấm thảm rực rỡ, trải dài bao la vô tận. Những ruộng lúa chín trĩu bông với hương thơm dìu dịu, hòa quyện hương vị của đất, của trời, của bàn tay chăm sóc mà bác nông dân đã vất vả vun trồng. Khi mặt trời lấp ló những tia sáng hừng đông, trên những bông lúa còn đọng lại lóng lánh những giọt sương đêm. Nhìn ra cánh đồng quê, em càng cảm thấy yêu thêm biết bao quê hương và đất nước mình.
Ví dụ mẫu 2:
Con đường đất đỏ dẫn vào làng rộng thênh thang. Những cánh đồng sau vụ mùa chỉ còn trơ gốc rạ. Con rạch đầy ắp nước lóng lánh ánh nắng mai. Trong khóm khoai nước ven con rạch, dăn ba phiến lá to phô bày những giọt sương sớm long lanh như những viên ngọc. Khoảng trời bao la và trong vắt.
Ví dụ mẫu 3:
Mặt trời đã lui dần xuống rặng tre. Những tia nắng nhạt dần rồi tắt hẳn. Đàn trâu lững thững đi về. Cánh đồng mênh mông của làng chỉ còn một khoảng không mở, xam xám. Bóng tối trùm lên cảnh vật như một lớp màn mỏng tạo nên sự hiu quạnh, vắng vẻ. Trong nhà điện đã bật sáng lung linh. Trong lùm cây chỉ còn lại từng khoảng ánh sáng nhỏ chập chờn. Tiếng chó sủa gâu gâu khi chưa kịp nhận ra người nhà. Bóng tối huyền ảo làm đôi mắt mèo xanh lét. Tất cả đều như muốn nghỉ ngơi sau một ngày làm việc. Làn gió nhẹ mơn man, đùa nghịch trên cây, gọi chị sao thức dậy.
>> HS tham khảo các đoạn văn mẫu khác tại đây: Viết một đoạn văn tả cảnh khoảng 5 câu, trong đó có dùng một số từ đã nêu ở bài tập trước.
>> Bài tiếp theo: Giải Tiếng Việt lớp 5 VNEN: Bài 3A: Tấm lòng người dân