Giáo án Giáo dục công dân lớp 12 bài 3: Công dân bình đẳng trước pháp luật
Giáo án môn GDCD lớp 12
Giáo án Giáo dục công dân lớp 12 bài 3: Công dân bình đẳng trước pháp luật được VnDoc sưu tầm và giới thiệu để có thể chuẩn bị giáo án và bài giảng hiệu quả, giúp quý thầy cô tiết kiệm thời gian và công sức làm việc. Giáo án môn GDCD 12 này được soạn phù hợp quy định Bộ Giáo dục và nội dung súc tích giúp học sinh dễ dàng hiểu bài học hơn.
Giáo án Giáo dục công dân lớp 12 bài 2: Thực hiện pháp luật (tiết 2)
Giáo án Giáo dục công dân lớp 12 bài 2: Thực hiện pháp luật (tiết 3)
I/ MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1.Về kiến thức:
- Biết được thế nào là bình đẳng trước pháp luật.
- Hiểu được thế nào là công dân được bình đẳng trước PL về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lí .
Nêu được trách nhiệm của NN trong việc bảo đảm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật .
2.Về kĩ năng:
- Biết phân tích, đánh giá đúng việc thực hiện quyền bình đẳng của CD trong thực tế.
- Lấy được ví dụ chứng minh mọi công dân đều bình đẳng trong việc hưởng quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lí theo qui định của pháp luật.
3.Về thái độ: Có niềm tin đối với PL, đối với NN trong việc bảo đảm cho công dân bình đẳng trước pháp luật.
II/CÁC KĨ NĂNG SỐNG CƠ BẢN ĐƯỢC GIÁO DỤC:
- KN tìm và xử lí thông tin sự bình đẳng về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lí
- KN hợp tác tìm hiểu công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ, bình đẳng về trách nhiệm pháp lí
- Kỹ năng tư duy phê phán những trường hợp vi phạm quyền bình đẳng của công dân
III/ CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC - PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
1/ Phương pháp dạy học: Thảo luận lớp, thảo luận nhóm, nghiên cứu trường hợp điển hình
2/ Phương tiện dạy học:
- SGK GDCD lớp 12. SGV GDCD lớp 12
- Sách chuẩn kiến thức kĩ năng, giáo dục kĩ năng sống trong môn GDCD
- Chương trình giảm tải của bộ GD & ĐT
- Tranh, ảnh, sơ đồ, giấy khổ to.
- Có thể sử dụng vi tính, máy chiếu.
IV/ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1/ Ổn định tổ chức:
2/ Kiểm tra bài cũ: Các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí?
3/ Bài mới:
a) Khám phá:
b) Kết nối: Con người sinh ra đều mong muốn được sống trong một xã hội bình đẳng, nhân đạo, có kỉ cương. Mong muốn đó có thể thực hiện được trong xã hội duy trì chế độ người bóc lột người hay không? Nhà nước ta với bản chất là Nhà nước của dân, do dân và vì dân đã đem lại quyền bình đẳng cho công dân. Vậy, ở nước ta hiện nay, quyền bình đẳng của công dân được thực hiện trên cơ sở nào và làm thế nào để quyền bình đẳng của công dân được tôn trọng và bảo vệ?
Hoạt động 1: Khái niệm bình đẳng trước pháp luật
Hoạt động của thầy và trò GV giảng: Quyền bình đẳng xuất phát từ quyền con người và quyền cơ bản nhất. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật, phụ nữ bình đẳng với nam giới về mọi phương diện, các dân tộc sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam đều bình đẳng với nhau, các thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam đều bình đẳng. | Nội dung kiến thức Khái niệm bình đẳng trước pháp luật: Bình đẳng trước pháp luật có nghĩa là mọi công dân, nam, nữ thuộc các dân tộc, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội khác nhau đều không bị phân biệt đối xử trong việc hưởng quyền, thực hiện nghĩa vụ và chịu trách nhiệm pháp lí theo quy định pháp luật. |
Hoạt động 2:
Hoạt động của thầy và trò GV cho HS đọc lời tuyên bố của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong SGK cuối trang 27. Sau đó, GV hỏi: Em hiểu như thế nào về quyền bình đẳng của công dân trong lời tuyên bố trên của Bác? HS trả lời: Lời tuyên bố của Chủ tịch Hồ Chí Minh đề cập tới quyền bầu cử và ứng cử của công dân. GV cho HS thảo luận nhóm theo nội dung trong mục 1, SGK: HS trình bày các ý kiến của mình. GV phân tích cho HS hiểu rõ: Trong cùng một điều kiện như nhau, công dân được hưởng quyền và làm nghĩa vụ như nhau. Nhưng mức độ sử dụng các quyền đó đến đâu phụ thuộc vào khả năng, điều kiện, hoàn cảnh của mỗi người. GV giảng mở rộng:…………… 2. Hiến pháp quy định: (Điều 54 Hiến pháp năm 1992) Công dân đủ 18 tuổi trở lên đều có quyền bầu cử và đủ 21 tuổi trở lên đều có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật”. Theo quy định, những người sau không được ứng cử đại biểu Quốc hội: (Điều 29 Luật bầu cử đại biểu Quốc hội ). | Nội dung kiến thức 1. Công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ Công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ có nghĩa là bình đẳng về hưởng quyền và làm nghĩa vụ trước Nhà nước và xã hội theo quy định của pháp luật. Quyền của công dân không tách rời nghĩa vụ của công dân Một là: Bất kì công dân nào, nếu đáp ứng các quy định của pháp luật đều được hưởng câc quyền công dân. Ngoài việc hường quyền, công dân còn phải thực hiện nghĩa vụ một cách bình đẳng. Các quyền được hưởng như quyền bầu cử, ứng cử, quyền sở hữu, quyền thừa kế, các quyền tự do cơ bản và các quyền dân sự, chính trị khác… Các nghĩa vụ phải thực hiện như nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc, nghĩa vụ đóng thuế,… Hai là: Quyền và nghĩa vụ của công dân không bị phân biệt bởi dân tộc, giới tính, tôn giáo, giàu, nghèo, thành phần, địa vị xã hội . |
Hoạt động 3: Công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lí
Hoạt động của thầy và trò GV nêu tình huống có vấn đề: HS phát biểu, đề xuất cách giải quyết. GV nhận xét các ý kiến của HS. GV nêu một vụ án điển hình: Như vụ án Trương năm Cam và đồng bọn... GV giảng: Công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lý được hiểu là : - Bất kỳ ai vi phạm pháp luật đều phải chịu trách nhiệm pháp lý, không phân biệt đó là người có chức, có quyền, có địa vị xã hội hay là một công dân bình thường, không phân biệt giới tính, tôn giáo… - Việc xét xử những người có hành vi vi phạm pháp luật dựa trên các quy định của pháp luật về tính chất, mức độ của hành vi vi phạm chứ không căn cứ vào dân tộc, giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội của người đó. | Nội dung kiến thức 2/Công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lí Bình đẳng về trách nhiệm pháp lí là bất kì công dân nào vi phạm pháp luật đều phải chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm của mính và bị xử lí theo quy định của pháp luật . Công dân dù ở địa vị nào, làm nghề gì khi vi phạm pháp luật đều phải chịu trách nhiệm pháp lí ( trách nhiệm hành chính, dân sự, hình sự, kỉ luật). Khi công dân vi phạm pháp luật với tính chất và mức độ như nhau đều phải chịu trách nhiệm pháp lý như nhau , không phân biệt đối xử. |
c/Thực hành, luyện tập:
Hoạt động của thầy và trò GV đặt vấn đề: Công dân thực hiện quyền bình đẳng trước PL trên cở sở nào? GV yêu cầu HS trả lời các câu hỏi sau trên phiếu học tập: Theo em, để công dân được bình đẳng về quyền và nghĩa vụ, Nhà nước có nhất thiết phải quy định các quyền và nghĩa vụ của công dân trong Hiến pháp và các luật không? Vì sao? Bản thân em được hưởng những quyền và thực hiện nghĩa vụï gì theo quy định của pháp luật? (Nêu ví dụ cụ thể). Vì sao Nhà nước không ngừng đổi mới và hoàn thiện hệ thống pháp luật? GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi trong mục 3 SGK: GV kết luận: Nhà nước có trách nhiệm tạo ra các điều kiện bảo đảm cho công dân thực hiện quyền bình đẳng trước pháp luật. | Nội dung kiến thức 3/ Trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật. Quyền và nghĩa vụ của công dân được Nhà nước quy định trong Hiến pháp và luật. Nhà nước và xã hội có trách nhiệm cùng tạo ra các điều kiện vật chất, tinh thần để bảo đảm cho công dân có khả năng thực hiện được quyền và nghĩa vụ phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước. |
d/Vận dụng:
- Công dân bình đẳng về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lí? Cho ví dụ?
- Ý nghĩa của việc NN bảo đảm cho CD bình đẳng về quyền, NV và trách nhiệm pháp lí?
4/Hướng dẫn về nhà:
- Sưu tầm các tư liệu có liên quan đến bài (hình ảnh, bài viết,..)
- Đọc trước bài 4.