Lịch sử 12 bài 18: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1950)

Lý thuyết Lịch sử 12 bài 18: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1950) vừa được VnDoc.com sưu tầm và xin gửi tới bạn đọc cùng tham khảo. Mời các bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây nhé.

A. Lý thuyết Lịch sử 12 bài 18

Lý thuyết Lịch sử 12 bài 18: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1950)

Nhà lưu niệm Bác Hồ giữa làng Vạn Phúc - nơi gắn liền với sự kiện Bác soạn “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến"

I. Kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp bùng nổ

1. Thực dân Pháp bội ước và tiến công nước ta

  • Sau Hiệp định Sơ bộ 6/3/1946 và Tạm ước 14/9/1946, Pháp vẫn chuẩn bị xâm lược nước ta.
    • Tiến công các phòng tuyến của ta ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ.
    • Tháng 11/1946, Pháp khiêu khích ta ở Hải Phòng, Lạng Sơn.
    • Ở Hà Nội, Pháp nổ súng, đốt nhà Thông tin, chiếm đóng Bộ tài chính, tàn sát đẫm máu ở phố hàng Bún, Yên Ninh.
  • 8/12/1946, Pháp gửi tối hậu thư đòi ta giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu để Pháp giữ gìn trật tự ở Hà Nội, nếu không, chậm nhất sáng 20/12/1946, Pháp sẽ chuyển sang hành động.

2. Đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng

  • Ngày 12-12-1946 Ban Thường vụ Trung Ương Đảng ra chỉ thị Toàn dân kháng chiến.
  • Ngày 18 và 19/12/1946, Hội nghị bất thường Trung ương Đảng tại Vạn Phúc - Hà Đông quyết định phát động cả nước kháng chiến.
  • 20 giờ ngày 19/12/1946, công nhân nhà máy điện Yên Phụ (Hà Nội) phá máy, tắt điện làm tín hiệu tiến công, cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp bùng nổ. Hồ Chủ tịch ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.

* Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến

  • Vì sao ta phải đứng dậy kháng chiến? “Chúng ta muốn hòa bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta lần nữa”
  • Nêu cao quyết tâm kháng chiến của nhân dân ta: “Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ.”
  • Kêu gọi mọi người dân Việt Nam đứng lên kháng chiến: " … Bất kỳ đàn ông, đàn bà, bất kỳ người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc. Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống giặc Pháp cứu nước”.
  • Chỉ ra cuộc kháng chiến nhất định thắng lợi: “Ta phải hy sinh đến giọt máu cuối cùng để giữ gìn đất nước.Dù phải gian lao kháng chiến, nhưng với một lòng kiên quyết hy sinh, thắng lợi nhất định sẽ thuộc về ta”

* Nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến chống Pháp

  • Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh (19/12/1946).
  • Chỉ thị Toàn dân kháng chiến của Ban Thường vụ Trung ương Đảng (12/12/1946).
  • Tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi (9/1947).
  • Là những văn kiện lịch sử về đường lối kháng chiến, nêu rõ tính chất, mục đích, nội dung và phương châm của cuộc kháng chiến chống Pháp: kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kỳ, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế.

* Phân tích Đường lối kháng chiến

  • Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp là sự tiếp tục của cuộc Cách mạng tháng Tám.
  • Kháng chiến toàn dân: “Bất kỳ đàn ông, đàn bà, bất kỳ người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc, hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên chống thực dân Pháp cứu tổ quốc". Vì lợi ích toàn dân và phải do toàn dân tiến hành.
  • Kháng chiến toàn diện: Trên các lĩnh vực chính trị, quân sự, ngoại giao, kinh tế, văn hoá. Mặt khác ta vừa kháng chiến vừa kiến quốc, xây dựng chế độ dân chủ nhân dân nên phải kháng chiến toàn diện.
  • Tự lực cánh sinh: dựa vào sức mạnh nhân dân, đồng thời tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế
  • Kháng chiến trường kỳ: Theo 3 giai đoạn: Phòng ngự, cầm cự và tổng phản công.
  • Địch mạnh hơn ta, nên ta phải trường kỳ thì mới phát huy được những thuận lợi, khắc phục những hạn chế của ta. Lực ta còn yếu, địch đang rất mạnh nên ta phải đánh lâu dài để tiêu hao sinh lực địch, phát triển dần lực lượng của ta, đến lúc ta sẽ mạnh hơn và đánh bại kẻ thù.

* Ý nghĩa và tác dụng

  • Thấm nhuần tư tưởng chiến tranh nhân dân, mang tính chất chính nghĩa nên được nhân dân ủng hộ.
  • Là ngọn cờ đoàn kết, động viên toàn dân đánh thắng kẻ thù xâm lược.

Lý thuyết Lịch sử 12 bài 18: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1950)

Lời kêu gọi Toàn Quốc kháng chiến.

II. Cuộc chiến đấu ở các đô thị và việc chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài

1. Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía bắc vĩ tuyến 16

  • Lúc 20 giờ 19/12/1946, cuộc chiến đấu ở Hà Nội bắt đầu, ta tiến công các vị trí quân Pháp, dựng chướng ngại vật hoặc chiến lũy ngay trên đường phố để ngăn địch.
  • Trung đoàn thủ đô được thành lập đánh quyết liệt ở Bắc Bộ phủ, Bưu điện Bờ Hồ, đầu cầu Long Biên, ga Hàng Cỏ, chợ Đồng Xuân...
  • Sau hai tháng chiến đấu kiên cường - ngày 17/02/1947, Trung đoàn thủ đô rút về căn cứ an toàn.

Lý thuyết Lịch sử 12 bài 18: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1950)

19/12/1946: Phát lệnh toàn quốc kháng chiến

Lý thuyết Lịch sử 12 bài 18: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1950)

Các cuộc chiến đấu ác liệt đã diễn ra trong từng khu phố

Lý thuyết Lịch sử 12 bài 18: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1950)

Lực lượng vũ trang thủ đô anh dũng chiến đấu

* Kết quả

  • Trong 60 ngày đêm, Hà Nội chiến đấu gần 200 trận, giết và làm bị thương hàng ngàn địch, phá hủy nhiều vũ khí và phương tiện chiến tranh.
  • Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ giam chân địch trong thành phố một thời gian dài để hậu phương huy động kháng chiến, bảo vệ Trung ương Đảng về căn cứ Việt Bắc an toàn.
  • Ở Bắc Giang, Bắc Ninh, Nam Định, Vinh, Huế, Đà Nẵng… quân ta bao vây, tiến công tiêu diệt địch.
  • Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía bắc vĩ tuyến 16 tạo điều kiện cho cả nước đi vào cuộc kháng chiến lâu dài.
  • Quân dân Nam Bộ, Nam Trung Bộ đẩy mạnh chiến tranh du kích, chặn đánh địch trên các tuyến giao thông, phá cơ sở hậu cần của chúng.

2. Tích cực chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài

  • Chuyển các cơ quan Đảng, Chính phủ, vận chuyển móc, nguyên vật liệu … về Việt Bắc.
  • Khẩu hiệu: “Vườn không nhà trống”, “Tản cư cũng là kháng chiến”, “Phá hoại để kháng chiến”, phá nhà cửa, đường xá, cầu cống… không cho địch sử dụng.
  • Chính phủ xây dựng lực lượng kháng chiến về mọi mặt:
    • Chính trị: Lập Ủy ban kháng chiến hành chính, thực hiện kháng chiến kiến quốc; lập Hội Liên Việt.
    • Kinh tế: duy trì và phát triển sản xuất, nhất là lương thực.
    • Quân sự: quy định người dân từ 18t đến 45t được tham gia các lực lượng chiến đấu.
    • Văn hóa: tiếp tục duy trì,phát triển phong trào bình dân học vụ, trường phổ thông các cấp vẫn giảng dạy, học tập trong hoàn cảnh chiến tranh.

III. Chiến dịch Việt Bắc thu - đông 1947 và việc đẩy mạnh kháng chiến toàn dân, toàn diện

Lý thuyết Lịch sử 12 bài 18: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1950)

Lược đồ chiến dịch Việt Bắc thu đông 1947

1. Chiến dịch Việt Bắc thu - đông 1947

a. Hoàn cảnh lịch sử và âm mưu của Pháp

Tháng 3/1947, Cao ủy Pháp Bô-la-ec (Bolaert) ở Đông Dương, thực hiện kế hoạch tiến công Việt Bắc, nhằm tiêu diệt cơ quan đầu não kháng chiến và quân chủ lực, triệt đường liên lạc quốc tế của ta, nhanh chóng giành thắng lợi quân sự, lập chính phủ bù nhìn và kết thúc nhanh chiến tranh.

b. Diễn biến

* Pháp huy động 12.000 quân và hầu hết máy bay ở Đông Dương tiến công Việt Bắc:

  • Sáng ngày 07/10/1947:
    • Quân dù Pháp (Sô va nhắc chỉ huy) chiếm Bắc Kạn, Chợ Mới, Chợ Đồn …
    • Quân bộ (Bôphơrê chỉ huy) từ Lạng Sơn theo đường số 4 lên Cao Bằng, rồi vòng xuống Bắc Kạn; theo đường số 3, bao vây phía đông và bắc Việt Bắc.
  • Ngày 09/10/1947, quân bộ và lính thủy đánh bộ Pháp (Côm-muy-nan chỉ huy) từ Hà Nội ngược sông Hồng, sông Lô lên Tuyên Quang, rồi Chiêm Hóa, đánh Đài Thị, bao vây phía tây Việt Bắc.
  • Tạo thế gọng kìm bao vây Việt Bắc.

* Ta:

  • Đảng chỉ thị: “Phải phá tan cuộc tiến công mùa đông của giặc Pháp” (15/10/1947).
  • Trên khắp các mặt trận, quân dân ta anh dũng chiến đấu đẩy lui địch:
    • Ta chủ động bao vây, tiến công địch buộc Pháp phải rút khỏi Chợ Mới, Chợ Đồn, Chợ Rã...cuối tháng 11/1947.
    • Mặt trận hướng Đông, đường số 4, ta phục kích ở đèo Bông Lau (30/10/1947). Đường số 4 trở thành “con đường chết”, thu nhiều vũ khí của địch.
    • Mặt trận hướng Tây, sông Lô, ta chặn đánh địch ở Đoan Hùng, Khe Lau, đánh chìm nhiều tàu chiến, canô địch.
  • Như vậy ta bẻ gãy hai gọng kìm Đông - Tây của Pháp. Ngày 19/12/947, Pháp phải rút khỏi Việt Bắc.
  • Ở các mặt trận khác phối hợp với Việt Bắc: quân dân ta ở Hà Nội đã kiềm chế, không cho địch tập trung binh lực vào các chiến trường chính.

c. Kết quả và ý nghĩa

  • Ta tiêu diệt hơn 6000 tên địch, bắn rơi 16 máy bay, bắn chìm 11 tàu chiến và ca nô.
  • Cơ quan đầu não kháng chiến được bảo toàn, bộ đội chủ lực của ta trưởng thành.
  • Cuộc kháng chiến chống Pháp chuyển sang giai đoạn mới: Pháp buộc phải chuyển từ “đánh nhanh thắng nhanh” sang “đánh lâu dài” với ta, thực hiện chính sách “Dùng người Việt đánh người Việt, lấy chiến tranh nuôi chiến tranh”

Lý thuyết Lịch sử 12 bài 18: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1950)

Lược đồ chiến dịch Việt Bắc thu - đông 1947

Lý thuyết Lịch sử 12 bài 18: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1950)

Các chiến sĩ pháo binh sông Lô trong chiến dịch Thu Đông 1947

2. Đẩy mạnh kháng chiến toàn dân, toàn diện

Đảng và chính phủ chủ trương củng cố chính quyền dân chủ nhân dân, tăng cường lực lượng vũ trang nhân dân, đẩy mạnh kháng chiến toàn dân, toàn diện.

* Âm mưu của Pháp

  • Sau thất bại ở Việt Bắc thu - đông 1947, Pháp buộc phải chuyển từ “đánh nhanh thắng nhanh” sang “đánh lâu dài” với ta.
  • Thực hiện chính sách “dùng người Việt đánh người Việt và lấy chiến tranh nuôi chiến tranh” để đánh lâu dài với ta

* Chủ trương của ta

  • Chính trị: đầu 1949 bầu cử Hội đồng nhân dân và Ủy ban kháng chiến các cấp; tháng 6-1949 thống nhất Mặt trận Việt Minh và Hội Liên Việt thành Mặt trận Liên Việt
  • Quân sự: từ 1948 - 1949 bộ đội chủ lực phân tán đi sâu vào vùng sau lưng địch, gây dựng cơ sở kháng chiến, phát triển chiến tranh du kích.
  • Kinh tế: thực hiện giảm tô, chia ruộng đất công cho nông dân, giảm tô, xoá nợ.
  • Văn hóa - giáo dục: tháng 7/1950 cải cách giáo dục phổ thông, đặt nền móng cho nền giáo dục dân chủ, hệ thống trung học Chuyên nghiệp và Đại học bước đầu xây dựng.

IV. Hoàn cảnh lịch sử mới và chiến dịch biên giới thu - đông 1950

1. Hoàn cảnh lịch sử mới của cuộc kháng chiến

  • 1/10/1949, cách mạng Trung Quốc thành công, nước CHND Trung Hoa ra đời và đặt quan hệ ngoại giao với ta (18.01.1950)
  • Từ tháng 1/1950 Liên Xô và các nước XHCN đặt quan hệ ngoại giao với ta.
  • Cuộc kháng chiến của ta được sự ủng hộ và đồng tình của nhân dân thế giới.
  • Ngày 13-5-1949 Mỹ giúp Pháp thực hiện kế hoạch Rơ ve:Mỹ can thiệp sâu vào Đông Dương; công nhận chính phủ Bảo Đại; tháng 5/1950, đồng ý viện trợ cho Pháp.
  • Tháng 6-1949 thực hiện kế hoạch Rơ ve:
    • Tăng cường hệ thống phòng ngự trên đường số 4, cắt đứt liên lạc của ta với quốc tế.
    • Lập hành lang Đông - Tây (Hải Phòng - Hà Nội - Hòa Bình - Sơn La)
    • Cô lập và chuẩn bị tấn công Việt Bắc lần thứ hai, để nhanh chóng kết thúc chiến tranh.

Lý thuyết Lịch sử 12 bài 18: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1950)

Lược đồ chiến dịch Biên giới thu - đông 1950

Lý thuyết Lịch sử 12 bài 18: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1950)

Bức ảnh “Thường vụ Ban Chấp hành Trung ương Đảng nghiên cứu kế hoạch chiến dịch Biên giới, năm 1950" từng bị chú thích nhầm thành “Bộ Chính trị họp bàn giải phóng Điện Biên - năm 1954”.

2. Chiến dịch Biên Giới thu - đông năm 1950

a. Chủ trương của Ta: Tháng 6/1950, ta chủ động mở chiến dịch Biên giới nhằm:

  • Tiêu diệt một bộ phận quan trọng sinh lực địch
  • Khai thông đường sang Trung Quốc và thế giới.
  • Mở rộng và củng cố căn cứ Việt Bắc, tạo đà thúc đẩy kháng chiến tiến lên.
  • Bác Hồ ra mặt trận cùng Bộ chỉ huy chỉ đạo và động viên bộ đội chiến đấu.

b. Diễn biến:

  • Ngày 16/09/1950, ta tiến công Đông Khê, sau 2 ngày, ta chiếm Đông Khê.
  • Thất Khê bị uy hiếp, Cao Bằng bị cô lập, hệ thống phòng ngự của Pháp trên đường số 4 bị cắt làm đôi.
  • Pháp phải rút quân từ Cao Bằng về theo đường số 4 và từ Thất Khê lên chiếm lại Đông Khê và đón cánh quân từ Cao Bằng về.
  • Đoán được ý định của Pháp, ta mai phục chặn đánh khiến cho hai cánh quân trên đường số 4 không gặp được nhau.
  • Thất Khê bị uy hiếp, Pháp rút về Na sầm 8/10/1950
  • Ngày 13.10, địch rút khỏi Na Sầm, cuộc hành quân của địch ở Thái Nguyên cũng bị đập tan.
  • Đường số 4 được giải phóng (22-10-50)
  • Phối hợp với mặt trận Biên giới, ta hoạt động mạnh ở tả ngạn sông Hồng, Tây Bắc, Đường số 6, số 12, buộc địch phải rút khỏi thị xã Hoà Bình. Phong trào du kích phát triển mạnh ở Bình - Trị - Thiên, Liên khu V và Nam Bộ.

c. Kết quả

  • Sau hơn một tháng, chiến dịch Biên Giới kết thúc thắng lợi
  • Ta đã loại khỏi vòng chiến đấu 8.000 địch Giải phóng biên giới Việt - Trung với 35 vạn dân, khai thông con đường nối nước ta với các nước XHCN.
  • Chọc thủng “hành lang Đông - Tây” của Pháp, phá vỡ thế bao vây của Pháp.
  • Kế hoạch Rơ-ve phá sản.

d. Ý nghĩa

  • Con đường liên lạc của ta với các nước XHCN được khai thông.
  • Pháp bị động, lúng túng nhiều mặt.
  • Ta mở ra bước phát triển mới của cuộc kháng chiến:
    • Quân đội trưởng thành,
    • Giành thế chủ động trên chiến trường chính Bắc bộ.

Lý thuyết Lịch sử 12 bài 18: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1950)

Lược đồ chiến dịch Biên Giới thu - đông năm 1950

1. Vì sao Chủ tịch Hồ Chí Minh đã phát động cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp trong cả nước? Nội dung cơ bản của lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh. [Đề thi TS Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh, 1996]

2. Đường lối kháng chiến của Đảng được vạch ra trong những ngày đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc. [Đề thi TS Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh, 1998]

3. Cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện của ta được đẩy mạnh như thế nào sau chiến thắng Việt Bắc thu đông 1947?

4. Hãy trình bày tóm tắt chiến dịch Việt Bắc thu đông 1947?

5.Tại sao Đảng và Chính phủ phát động phong trào toàn quốc kháng chiến chống thực dân Pháp vào ngày 19/12/1946? Nêu ngắn gọn đường lối kháng chiến do Đảng ta đề ra trong những năm 1946 - 1947.

Lý thuyết Lịch sử 12 bài 18: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1950)

Lý thuyết Lịch sử 12 bài 18: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1950)

Bác Hồ quan sát trận địa Đông Khê trong chiến dịch biên giới 1950.

Lý thuyết Lịch sử 12 bài 18: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1950)

Hồ Chủ Tịch làm việc trước lều dựng tạm trên đường đi Chiến dịch Biên giới năm 1950. (ảnh tư liệu)

Lý thuyết Lịch sử 12 bài 18: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1950)

Ðô đốc Georges Thierry d’Argenlieu bị thay - thế bởi Cao - Ủy Emile Bollaert và Tướng Leclerc ngày 5/3/1947 (hình trên).

B. Trắc nghiệm Lịch sử 12 bài 18

Câu 1. Hành động nghiêm trọng, trắng trợn nhất thể hiện thực dân Pháp đã bội ước (phá hoại Hiệp định Sơ bộ và Tạm ước 14/09) tiến công ta là hành động nào?

  1. Ở Nam Bộ và Trung Bộ, Pháp tập trung quân tiến công các cơ sở cách mạng.
  2. Ở Bắc Bộ thực dân Pháp đánh chiếm Hải Phòng, Lạng Sơn.
  3. Ở Hà Nội, thực dân Pháp liên tiếp gây những cuộc xung đột vũ trang.
  4. Gửi tối hậu thư đòi chính phủ hạ vũ khí đầu hàng.

Câu 2. Cánh quân đầu tiên Pháp tấn công lên Việt Bắc là cánh quân nào?

  1. Một bộ phận nhảy dù xuống thị trấn Bắc Kạn.
  2. Một binh đoàn lính thủy từ Hà Nội dọc theo sông Hồng, sông Lô lên Thái Nguyên rồi vòng về Bắc Kạn.
  3. Một bộ phận từ Lạng Sơn đến Cao Bằng rồi vòng về Bắc Kạn.
  4. Một bộ phân từ Thái Nguyên đánh lên Bắc Kạn.

Câu 3. Sự kiện nào là tín hiệu tiến công của quân ta, mở đầu cho cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp?

  1. Hội nghị bất thường Ban Chấp hành Trung ương Đảng ngày 18 - 19/12/1946.
  2. Công nhân nhà máy điện Yên Phụ - Hà Nội phá máy, tắt điện vào 20 giờ ngày 19/12/1946.
  3. Pháp gửi tối hậu thư đòi Chính phủ ta giải tán lực lượng tự vệ.
  4. Lập Ban chỉ huy toàn dân kháng chiến ngày 12/12/1946.

Câu 4. Ban Thường vụ Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương quyết định phát động toàn quốc kháng chiến để đáp lại hành động bội ước nào của thực dân Pháp?

  1. Tiến công vùng tự do của chính quyền cách mạng ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ.
  2. Khiêu khích, tiến công chính quyền cách mạng ở Hải Phòng, Lạng Sơn.
  3. Gửi tối hậu thư đòi Chính phủ ta phải giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu để cho quân Pháp làm nhiệm vụ giữ gìn trật tự ở Hà Nội.
  4. Chiếm đóng cơ quan Bộ Tài chính ở Hà Nội, gây ra vụ tàn sát ở phố Hàng Bún, phố Yên Ninh.

Câu 5. Các thành phố và đô thị diễn ra cuộc chiến đấu chống thực dân Pháp trong những ngày đầu kháng chiến toàn quốc là

  1. Hà Nội, Bắc Ninh, Nam Định, Huế, Đà Nẵng, Sài Gòn.
  2. Hà Nội, Bắc Giang, Bắc Ninh, Nam Định, Huế, Đà Nẵng.
  3. Hà Nội, Bắc Giang, Bắc Ninh, Ninh Bình, Phú Yên, Huế, Đà Nẵng.
  4. Hà Nội, Bắc Giang, Bắc Ninh, Nam Định, Ninh Bình, Huế, Đà Nẵng.

Câu 6. Việc Mĩ kí với Pháp Hiệp định phòng thủ chung Đông Dương (12/1950) đã chứng tỏ Mĩ

  1. Chính thức xâm lược Đông Dương.
  2. Từng bước thay chân Pháp ở Đông Dương.
  3. Hất cẳng Pháp, độc chiếm Đông Dương.
  4. Đã bước đầu nhòm ngó Đông Dương.

Câu 7. Lực lượng quân sự nào của ta được thành lập và chiến đấu anh dũng ở Hà Nội trong những ngày đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp?

  1. Trung đoàn thủ đô
  2. Việt Nam giải phóng quân
  3. Cứu quốc quân
  4. Dân quân du kích

Câu 8. Thực dân Pháp mở cuộc tiến công lên Việt Bắc thu – đông năm 1947 nhằm mục đích gì?

  1. Nhanh chóng kết thúc chiến tranh,
  2. Buộc ta phải đàm phán với Pháp.
  3. Giành thắng lợi về quân sự để rút quân về nước.
  4. Khóa chặt biên giới Việt-Trung.

Câu 9. Khi thực dân Pháp mở cuộc tiến công lên Việt Bắc năm 1947, Trung ương Đảng quyết định

  1. Triển khai chiến lược đánh nhanh thắng nhanh.
  2. Chủ động lui về giữ thế phòng ngự về chiến lược.
  3. Phải phá tan cuộc tấn công mùa đông của giặc Pháp.
  4. Tổ chức phòng ngự kiên cường, tiến công dũng mãnh.

Câu 10. Khi thực dân Pháp tiến công lên Việt Bắc thu-đông năm 1947, Đảng ta đã có chỉ thị

  1. “Đánh nhanh thắng nhanh”.
  2. “Phải phá tan cuộc tấn công mùa đông của giặc Pháp”.
  3. “Phải phòng ngự trước, tiến công sau”.
  4. “Phải thực hiện tiến công chiến lược lên biên giới”.

Câu 11. Ý nghĩa lớn nhất của chiến thắng Biên giới thu-đông năm 1950 là

  1. Chứng tỏ sự trưởng thành vượt bậc của quân đội ta.
  2. Cuộc phản công lớn đầu tiên của quân dân ta giành thắng lợi.
  3. Chứng tỏ khả năng quân dân ta có thể đẩy lùi những cuộc tiến công quân sự lớn của địch.
  4. Đánh bại hoàn toàn chiến lược “đánh nhanh, thắng nhanh” của địch, buộc chúng phải chuyển sang đánh lâu dài với ta, đưa cuộc kháng chiến bước sang giai đoạn mới.

Câu 12. Lực lượng quân sự nào của ta được thành lập và chiến đấu ở Hà Nội trong những ngày đầu toàn quốc kháng chiến cuối năm 19446-đầu năm 1947?

  1. Trung đoàn thủ độ.
  2. Việt Nam Giải phóng quân.
  3. Cứu quốc quân.
  4. Dân chủ du kích.

Câu 13. Tác phẩm "Kháng chiến nhất định thắng lợi" là của ai?

  1. Chủ tịch Hồ Chí Minh.
  2. Trường Chinh.
  3. Phạm Văn Đồng.
  4. Võ Nguyên Giáp.

Câu 14. Đảng ta, đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh, đã phát động cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xuất phát từ lí do chủ yếu nào?

  1. Thực dân Pháp ngang nhiên xé bỏ Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946) và tạm ước (14/9/1946).
  2. Thực dân Pháp khiêu khích ta ở Hà Nội.
  3. Nền độc lập, chủ quyền của nước ta bị đe dọa nghiêm trọng.
  4. Chúng ta muốn hòa bình, xây dựng đất nước.

Câu 15. Nội dung của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của Đảng là (1945-1954) là

  1. Toàn diện, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế.
  2. Trường kì, tự lực cánh sinh, và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế.
  3. Tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ quốc tế.
  4. Toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế.

Câu 16. Sau thất bại ở Việt Bắc thu-đông năm 1947, thực dân Pháp buộc phải thay đổi chiến lược chiến tranh ở Đông Dương, chuyển từ “đánh nhanh thắng nhanh” sang

  1. Đánh chắc tiến chắc.
  2. Chắc thắng mới đánh.
  3. Vừa đánh vừa đàm phán.
  4. Đánh lâu dài.

Câu 17. Trong thời kì đầu kháng chiến chống Pháp, thành phố nào đã kìm được chân địch lâu nhất?

  1. Hà Nội.
  2. Nam Định.
  3. Huế.
  4. Đà Nẵng.

Câu 18. Mĩ kí với Bảo Đại Hiệp ước hợp tác kinh tế Việt –Mĩ (9/1951) nhằm mục đích gì?

  1. Gián tiếp viện trợ cho Chính phủ Bảo Đại về kinh tế.
  2. Trực tiếp viện trợ kinh tế cho Chính phủ Bảo Đại.
  3. Trực tiếp ràng buộc Chính phủ Bảo Đại.
  4. Từng bước can thiệp vào Đông Dương.

Câu 19. Sau khi kí Hiệp định Sơ bộ và Tạm ước, thái độ của thực dân Pháp như thế nào?

  1. Thực hiện nghiêm chỉnh Hiệp định Sơ bộ và Tạm ước.
  2. Rút quân về nước đúng kế hoạch.
  3. Đẩy mạnh việc chuẩn bị chiến tranh xâm lược nước ta một lần nữa.
  4. Tiếp tục đề nghị đàm phán với ta.

Câu 20. Nước ta tiến hành kháng chiến chống Pháp trong hoàn cảnh nào?

  1. Tình hình quốc tế bất lợi cho ta, phong trào cách mạng thế giới đang lâm vào giai đoạn thoái trào trước sự tiến công của chủ nghĩa đế quốc sau chiến tranh.
  2. Cuộc chiến đấu của dân tộc ta hoàn toàn đơn độc, Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa vẫn chưa có nước nào công nhận.
  3. Cuộc kháng chiến của dân tộc ta chỉ nhận được sự ủng hộ về mặt tinh thần của hai nước Liên Xô và Trung Quốc.
  4. Quốc tế III không có những biện pháp cụ thể để hỗ trợ phong trào đấu tranh giành độc lập ở các nước thuộc địa.

Câu 21. Đâu không phải là lí do khiến Đảng ta chủ trương thực hiện đường lối kháng chiến lâu dài?

  1. Ta cần có thời gian để chuẩn bị lực lượng.
  2. Từ đầu của cuộc kháng chiến ta yếu hơn địch.
  3. Hậu phương của ta chưa vững mạnh.
  4. Địch chủ trương đánh lâu dài nên ta cũng phải kháng chiến lâu dài.

Câu 22. Vạch rõ nguyên nhân gây ra cuộc chiến tranh này là do chính sách xâm lược của thực dân Pháp, chính nghĩa thuộc về nhân dân ta, nên quyết tâm chiến đấu của nhân dân ta là bảo vệ độc lập và chính quyền giành được. Nêu lên tính chất của cuộc kháng chiến, khẳng định niềm tin của dân tộc. Đó là nội dung của văn kiện nào?

  1. Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh (19-12-1946).
  2. Bản chỉ thị Toàn dân kháng chiến của Ban thường vụ TW Đảng.
  3. Tác phẩm "Kháng chiến nhất định thắng lợi" của Trường Chinh.
  4. Tác phẩm "Bàn về cách mạng Việt Nam" của Trường Chinh.

Câu 23. Đường lối kháng chiến của Đảng ta đề ra trong cuộc kháng chiến chống Pháp là gì?

  1. Kháng chiến toàn diện.
  2. Kháng chiến dựa vào sức mình và tranh thủ sự ủng hộ từ bên ngoài.
  3. Phải liên kết với cuộc kháng chiến của Lào và Campuchia.
  4. Toàn dân, toàn diện, trường kì và dựa vào sức mình là chính.

Câu 24. Đường lối kháng chiến toàn diện của ta diễn ra trên các mặt trận: Quân sự, chính trị, kinh tế, ngoại giao. Vậy trên mặt trận nào đóng vai trò chủ yếu, quyết định đến thắng lợi của ta?

  1. Quân sự.
  2. Chính trị.
  3. Kinh tế.
  4. Ngoại giao.

Câu 25. "Không! chúng ta thà hi sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ". Câu văn trên được trích trong văn bản nào?

  1. Tuyên ngôn độc lập.
  2. Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.
  3. Kháng chiến nhất định thắng lợi.
  4. Bản Chỉ thị Toàn dân kháng chiến.

Câu 26. Nơi nào hưởng ứng "Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến" của Chủ tịch Hồ Chí Minh đầu tiên?

  1. Hà Nội.
  2. Nam Định.
  3. Huế.
  4. Sài Gòn.

Câu 27. Mục tiêu của cuộc chiến đấu chống Pháp ở Hà Nội của quân dân ta là gì?

  1. Tiêu diệt toàn bộ lực lượng quân Pháp ở Hà Nội để bảo vệ chính quyền cách mạng.
  2. Phá hủy nhiều kho tàng của địch.
  3. Giải phóng được thủ đô Hà Nội.
  4. Giam chân địch trong thành phố một thời gian để ta chuẩn bị lực lượng kháng chiến.

Câu 28. Vì sao cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp bùng nổ ngày 19/12/1946?

  1. Đó là thời điểm ta đã hoàn tất mọi công tác chuẩn bị cho kháng chiến, còn Pháp đang gặp khó khăn.
  2. Lúc này viện quân Pháp vừa mới đến Hải Phòng, chưa kịp củng cố lực lượng, ta chủ động tiến công để tạo thế áp đảo, bất ngờ.
  3. Sự nhân nhượng đã đến giới hạn, dân tộc ta không thể lùi thêm được nữa, không còn sự lựa chọn nào.
  4. Quân đội Pháp đã mở rộng đánh chiếm Hà Nội, ta không có sự lựa chọn nào khác.

Câu 29. Mục tiêu của ta khi tiến hành cuộc chiến đấu chống thực dân Pháp ở các đô thị Bắc vĩ tuyến 16 là

  1. Đập tan âm mưu chiếm đóng miền Bắc Việt Nam của Pháp.
  2. Bao vây, tiêu diệt quân chủ lực Pháp trong các đô thị, xoay chuyển tình thế theo hướng có lợi cho ta.
  3. Tiêu diệt, tiêu hao một bộ phận sinh lực địch, làm thất bại kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của Pháp.
  4. Tạo ra những trận đánh vang dội, làm cơ sở để đẩy mạnh đấu tranh chính trị trên bàn đàm phán.

Câu 30. Ý nghĩa của cuộc chiến đấu của quân dân ta trong giai đoạn mở đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc (cuối năm 1946 - 1947) là gì?

  1. Đảm bảo an toàn cho việc chuyển quân của ta .
  2. Giam chân địch trong các đô thị, tiêu hao nhiều sinh lực địch.
  3. Đã tạo ra thế trận chiến tranh nhân dân, chuẩn bị cho cuộc chiến lâu dài toàn dân toàn diện.
  4. Tạo ra thế trận mới, đưa cuộc chiến đấu bước sang giai đoạn mới.

----------------------------------------

Như vậy VnDoc đã giới thiệu các bạn tài liệu Lý thuyết Lịch sử 12 bài 18: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1950). VnDoc.com mời các bạn học sinh cùng tham khảo thêm một số tài liệu học tập được chúng tôi biên soạn và tổng hợp tại các mục sau: Lý thuyết Lịch sử 12, Trắc nghiệm Lịch sử 12, Giải Vở BT Lịch Sử 12, Giải tập bản đồ Lịch Sử 12, Giải bài tập Lịch Sử 12, Tài liệu học tập lớp 12.

Đánh giá bài viết
6 30.057
Sắp xếp theo

    Lý thuyết Lịch sử 12

    Xem thêm