Soạn bài Thu điếu
Soạn bài lớp 11: Thu điếu do Nguyễn Khuyến sáng tác thuộc môn Ngữ văn lớp 11 học kỳ 1. Bài soạn dưới đây được VnDoc sưu tầm và giới thiệu với các bạn để tham khảo về một bức tranh đẹp về mùa thu ở làng quê Việt Nam được miêu tả qua từng câu thơ của tác giả giúp học tập tốt môn Ngữ Văn lớp 11 chuẩn bị cho bài giảng sắp tới đây của mình.
Soạn bài Câu cá mùa thu
- Soạn bài lớp 11: Tiến sĩ giấy
- Soạn bài lớp 11: Khóc Dương Khuê
- Soạn bài lớp 11: Luyện tập về hiện tượng tách từ
Khái quát về Tác giả Nguyễn Khuyến
1. Tiểu sử tác giả Nguyễn Khuyến
Nguyễn Khuyến (1835 - 1909) hiệu là Quế Sơn, lúc nhỏ tên là Nguyễn Thắng, sinh tại quê ngoại - xã Hoàng Xá (nay là xã Yên Trung) huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định, lớn lên và sống chủ yếu ở quê nội - làng Và (tên chữ là Vị Hạ), xã Yên Đổ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.
Nguyễn Khuyến xuất thân trong một nhà nho nghèo. Năm 1864, ông đỗ đầu kì thi Hương. Mấy kì sau thi tiếp lại trượt, đến năm 1871, ông đỗ đầu cả thi Hội và thi Đình. Do đỗ đầu cả ba kì thi nên Nguyễn Khuyến được gọi là Tam Nguyên Yên Đổ. Tuy đỗ đạt cao nhưng ông chỉ làm quan hơn mười năm, còn phần lớn cuộc đời là dạy học và sống thanh bạch ở quê nhà.
Nguyễn Khuyến là người tài năng, có cốt cách thanh cao, có tấm lòng yêu nước thương dân, từng bày tỏ thái độ kiên quyết không hợp tác với chính quyền thực dân Pháp.
2. Sự nghiệp văn chương của Nguyễn Khuyến
Nguyễn Khuyến là một trong những nhà thơ lớn cuối cùng của thời trung đại. Ông được mệnh danh là nhà thơ của dân tình và làng cảnh Việt Nam.
Sáng tác của Nguyễn Khuyến gồm cả chữ Hán và chữ Nôm với số lượng lớn, hiện còn trên 800 bài gồm thơ, văn, câu đối nhưng chủ yếu là thơ.
Thơ Nguyễn Khuyến nói lên tình yêu quê hương đất nước, gia đình, bạn bè; phản ánh cuộc sống của những con người khổ cực, thuần hậu, chất phác; châm biếm, đả kích thực dân xâm lược, tầng lớp thống trị, đồng thời bộc lộ tấm lòng ưu ái đối với dân, với nước.
Đóng góp nổi bật của Nguyễn Khuyến cho nền văn học dân tộc là ở mảng thơ Nôm, thơ viết về làng quê, thơ trào phúng.
Soạn bài lớp 11: Thu điếu mẫu 1
1. Nội dung bài thơ nhất quán với nhan đề "Thu điếu". Mặc dù câu các chỉ là hình thức ngoài những cảnh câu cá vẫn được miêu tả đầy đủ với không gian thu, ao, thuyền câu và người đi câu. Cách miêu tả cảnh vật được triển khai theo nhan đề của bài thơ, tả từ cảnh ao thu, thuyền câu, mặt ao, cây cỏ bên bờ ao, bầu trời thu... Thu điếu là bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật thuộc thể bằng, tuân thủ tương đối chuẩn theo quy định niêm luật của thơ Đường (trừ câu Lá vàng trước gió sẽ đưa vèo).
2. Bài thơ là một bức tranh thu với những nét rất đặc trưng cho mùa thu ở đồng bằng Bắc Bộ. Bức tranh phong cảnh được vẽ thật khéo, với nhiều chi tiết và đường nét rất hội hoạ: ao thu với làn nước trong, sóng gợn nhẹ, bầu trời cao xanh lồng lộng, không gian yên tĩnh, vắng vẻ. Không gian bức tranh được khuôn gọn trong một chiếc ao. Những chiếc ao nhỏ bé đan cài trong những con ngõ quanh co vắng vẻ là một hình ảnh rất quen thuộc và đặc trưng của không gian làng quê Bắc bộ. Chủ thể trữ tình - người phác hoạ bức tranh đang ngồi trên chiếc thuyền câu để thả câu câu cá.
3. Bốn câu thơ đầu tả cảnh, một bức tranh phong cảnh rất đẹp với một không gian trong trẻo, xinh xắn và tĩnh lặng. Cái gì cũng nhỏ bé, thanh sơ gợi một không gian thật yên bình nhưng cô đơn, vắng lặng. Đó là bức tranh đẹp với màu sắc hài hoà, đường nét cân đối. Cảnh nền là một màu xanh mát của mặt ao với một chút sóng gợn lăn tăn. Điểm xuyết trên mặt ao là chiếc thuyền câu mỏng mảnh, với hình ảnh một người ngồi câu trong tư thế đầy suy tư "tựa gối ôm cần". Cao hơn chút nữa so với mặt ao, nổi bật trên nền xanh dịu của nước ao thu ấy là một chiếc lá vàng chao nghiêng. Đó là phía dưới, còn cao hơn chút nữa là bầu trời cao lồng lộng với sắc xanh ngắt.
Không gian rộng, sâu đối lập với mặt ao hẹp, gợn sóng nhẹ và hiu hắt gió, lại cộng thêm với "Ngõ trúc quanh co khách vắng teo" tạo cho không gian một cảm giác hiu quạnh. Cảnh làng quê trong trẻo trong ánh mắt của thi nhân nhưng phảng phất nỗi buồn. Cảnh tĩnh và vắng, bởi đó là cảnh được nhìn qua tâm trạng của một thi nhân đang mang nặng trong lòng nỗi trăn trở nhân tình thế thái.
Để vẽ bức tranh thu xinh xắn ấy, nhà thơ đã sử dụng rất thành công các từ láy: lạnh lẽo, tẻo teo, lơ lửng và các từ gợi tả, giàu chất hội họa: hơi gợn tí, sẽ đưa vèo, xanh ngắt, vắng teo... Những từ ngữ này đã lột tả được cái thần thái của cảnh vật làng quê.
4. Hai câu thơ cuối thể hiện tâm trạng của nhân vật trữ tình, đây chính là bề sâu của bài thơ thu. Nhân vật trữ tình xuất hiện trong tư thế người câu cá nhưng lại chẳng có vẻ gì là đang chú ý đến việc câu cá. Hình như câu cá để suy ngẫm điều gì đó. Chỉ đến khi "Cá đâu đớp động dưới chân bèo" mới chợt bừng tỉnh. Nhân vật trữ tình xuất hiện trong bài thơ dường như có rất nhiều tâm sự. Nhưng điều dễ nhận thấy nhất là tình yêu quê hương tha thiết. Phải yêu lắm quê hương làng cảnh quê mình mới có thể vẽ nên một bức tranh quê đẹp, thanh sang và trong trẻo đến như vậy. Và trước cảnh đẹp như vậy mà con người vẫn đầy suy tư trăn trở chứng tỏ trong lòng người còn rất nhiều trắc ẩn. Từ thân thế, cuộc đời, hoàn cảnh sống của tác giả có thể hiểu, tâm sự của người câu cá là chính là nỗi lòng non nước, nỗi lòng thời thế của nhà nho có lòng tự trọng và lòng yêu quê hương đất nước như Nguyễn Khuyến.
5. Bài thơ thể hiện vẻ đẹp tâm hồn nhà thơ Nguyễn Khuyến. Đó là một nhà thơ, một con người bình dị, gắn bó và yêu quê hương tha thiết.
Soạn bài lớp 11: Thu điếu mẫu 2
Bố cục
Phần 1 (sáu câu thơ đầu): Bức tranh thiên nhiên mùa thu miền quê.
Phần 2 (hai câu thơ cuối): Hình ảnh, tâm trạng của nhân vật trữ tình.
Câu 1 (trang 22 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
- Điểm nhìn: trên chiếc thuyền câu ở giữa ao nhìn ra xung quanh.
- Từ điểm nhìn ấy, nhà thơ đã bao quát cảnh thu theo nhiều góc độ: từ bao quát đến cụ thể, từ dưới lên trên rồi lại từ gần ra xa.
Câu 2 (trang 22 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
Những từ ngữ, hình ảnh gợi lên nét riêng của cảnh sắc mùa thu:
+ Ao, nước trong veo, bèo, sóng biếc, gợn.
+ Chiếc thuyền câu.
+ Lá vàng, tầng mây lơ lửng, trời xanh ngắt.
+ Ngõ trúc quanh co, khách vắng teo.
⇒ Đây là khung cành mùa thu ở một vùng quê yên bình.
Câu 3 (trang 22 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
- Không gian trong bài thơ:
+ Chuyển động: những chuyển động nhỏ, khẽ như lá rơi, sóng hơi gợi tí, cá đớp.
+ Màu sắc: gam màu đặc trưng của mùa thu, màu vàng của lá, màu xanh mướt của trúc, xanh ngắt của trời, màu trong veo của mặt nước.
+ Hình ảnh: bé nhỏ, gần gũi, mộc mạc, gắn với đời sống miền quê.
+ Âm thanh: rất khẽ, rất nhỏ, âm thanh lá rơi, âm thanh của cá đớp chân bèo.
⇒ Diễn tả tình yêu thiên nhiên, sự cảm nhận tinh tế của nhà thơ; Đồng thời thể hiện sự suy tư thời thế của tác giả, trầm ngâm đến độ quên cả xung quanh, câu cá nhưng lại không chú tâm vào việc câu cá.
Câu 4 (trang 22 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
- Tác giả gieo vần chân (vần đặt ở cuối câu).
- Vần được gieo là vần tắc, âm đóng (vần “eo”: veo, tẻo teo, vèo, bèo).
- Cách gieo vần gợi cảm giác về một khung cảnh mùa thu đẹp, tĩnh lặng nhưng trầm buồn, có chút hiu hắt.
- Cách gieo vần cũng bộc lộ tâm trạng nhiều trăn trở, suy tư của người ngắm cảnh.
Câu 5 (trang 22 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
- Nhà thơ Nguyễn Khuyến có những cảm nhận tinh tế và tình yêu thiên nhiên mãnh liệt.
- Đồng thời, nhà thơ cũng là một nhà nho yêu nước, dù lui về ở ẩn nhưng không thôi trăn trở vì thời thế, vì dân tộc.
Luyện tập
Câu 1 (trang 22 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Nghệ thuật sử dụng từ ngữ trong bài thơ:
+ Gieo vần chân là vần “eo”, vần tắc, âm đóng: tạo cảm giác về sự hiu quạnh, vắng vẻ.
+ Kết hợp từ mới mẻ: Lá vàng trước gió khẽ đưa – vèo: hữu hình hóa âm thanh, âm thanh như có đường nét, có chuyển động.
+ Sử dụng một loạt từ láy gợi hình, gợi cảm: lạnh lẽo, tẻo teo, lơ lửng, quanh co.
Ý nghĩa
Bài thơ Câu cá mùa thu thể hiện sự cảm nhận và nghệ thuật gợi tả tinh tế của Nguyễn Khuyến về cảnh sắc mùa thu đồng bằng Bắc Bộ, đồng thời cho thấy tình yêu thiên nhiên, đất nước, tâm trạng thời thế và tài thơ Nôm của tác giả.
Soạn bài lớp 11: Thu điếu mẫu 3
Bài 1 trang 22 SGK Ngữ văn 11 tập 1
Điểm nhìn cảnh thu của tác giả có gì đặc sắc? Từ điểm nhìn ấy, nhà thơ đã bao quát cảnh thu như thế nào?
Trả lời:
Điểm nhìn từ trên thuyền câu → nhìn ra mặt ao nhìn lên bầu trời → nhìn tới ngõ vắng → trở về với ao thu.
→ Cảnh thu được đón nhận từ gần → cao xa → gần. Từ điểm nhìn ấy, từ một khung ao hẹp, không gian mùa thu, cảnh sắc mùa thu mở ra nhiều hướng thật sinh động.
Bài 2 trang 22 SGK Ngữ văn 11 tập 1
Những từ ngữ, hình ảnh nào gợi lên được nét riêng của cảnh sắc mùa thu? Hãy cho biết đó là cảnh thu ở miền quê nào?
Trả lời:
– Nét riêng của cảnh sắc mùa thu: Không khí mùa thu được gợi lên từ sự dịu nhẹ, thanh sơ của cảnh vật:
– Cảnh thu được miêu tả qua màu sắc: nước trong veo, sóng biếc, trời xanh ngắt; qua đường nét: sóng hơi gợn tí, lá vàng khẽ đưa vèo, tầng mây lơ lửng.
– Hình ảnh thơ bình dị, thân thuộc: ao thơ, thuyền câu, ngõ trúc…
→ Cảnh thu trong bài mang những nét riêng của làng quê vùng đồng bằng Bắc Bộ. Cái hồn dân dã của làng quê được gợi lên từ ao thu, từ cánh bèo, từ ngõ trúc quanh co.
Bài 3 trang 22 SGK Ngữ văn 11 tập 1
Anh (chị) có nhận xét gì về không gian trong Câu cá mùa thu qua các chuyển động, màu sắc, hình ảnh, âm thanh? Không gian đó góp phần diễn tả tâm trạng như thế nào?
Trả lời:
- Chuyển động: khẽ, đưa vèo, gợn tí.
- Màu sắc: trong veo, sóng biếc, lá vàng, trời xanh ngắt.
- Hỉnh ảnh: ao thu, thuyền câu, lá vàng, bầu trời, ngõ trúc,...
- Âm thanh: gió nhẹ
=> Không gian vắng lặng, hiu quanh, tạo ấn tượng về một thế giới ẩn dật, một không gian lánh đời, thoát tục, người câu cá muốn tìm sự yêu tĩnh, bình yên, thanh thản trong tâm hồn.
Bài 4 trang 22 SGK Ngữ văn 11 tập 1
Cách gieo vần trong bài thơ có gì đặc biệt? Cách gieo vần ấy gợi cho ta cảm giác gì về cảnh thu và tình thu?
Trả lời:
Cách gieo vần trong bài thơ rất đặc biệt:
- Vần "eo" là một vần khó luyến láy, vốn rất khó gò vào mạch thơ, ý thơ nhưng tác giả lại sử dụng rất tài tình, độc đáo.
- Vần "eo" góp phần diễn tả một không gian nhỏ dần, khép kín, phù hợp với tâm trạng đầy oan khúc của thi nhân.
Bài 5 trang 22 SGK Ngữ văn 11 tập 1
Qua Câu cá mùa thu, anh (chị) có cảm nhận như thế nào về tấm lòng của nhà thơ Nguyễn Khuyến đối với thiên nhiên, đất nước?
Trả lời:
Qua bài thơ, người đọc cảm nhận được ở Nguyễn Khuyến một tâm hồn gắn bó tha thiết với thiên nhiên đất nước, một tấm lòng yêu nước thầm kín nhưng không kém phần sâu sắc.
Trên đây VnDoc.com đã giới thiệu tới bạn đọc tài liệu: Soạn bài lớp 11: Thu điếu. Để có kết quả cao hơn trong học tập, VnDoc xin giới thiệu tới các bạn học sinh tài liệu soạn văn lớp 11, Đề thi học kì 2 lớp 11, các tài liệu môn Ngữ văn 11 mà VnDoc tổng hợp và đăng tải.
Mời bạn đọc cùng tham gia nhóm Tài liệu học tập lớp 11 để có thêm tài liệu học tập nhé