Hoàn cảnh ra đời Thương vợ (Trần Tế Xương)
Hoàn cảnh ra đời Thương vợ (Trần Tế Xương)
VnDoc xin giới thiệu tới bạn đọc tài liệu Hoàn cảnh ra đời Thương vợ (Trần Tế Xương), chắc chắn bộ tài liệu sẽ là nguồn thông tin hữu ích để giúp các bạn học sinh học tập tốt hơn môn Ngữ văn.
Khái quát chung về tác giả Trần Tế Xương
a. Tiểu sử tác giả Trần Tế Xương
Trần Tế Xương (1870 - 1907) thường gọi là Tú Xương, quê ở làng Vị Xuyên, huyện Mĩ Lộc, tỉnh Nam Định (nay thuộc phường Vị Hoàng, thành phố Nam Định).
Trần Tế Xương chỉ sống 37 năm và chỉ đỗ tú tài nhưng sự nghiệp thơ ca của ông đã trở thành bất tử.
Trần Tế Xương là một người rất thông minh, tính tình thích trào lộng.
b. Sự nghiệp văn học của Trần Tế Xương
Trần Tế Xương sáng tác trên 100 bài thơ, chủ yếu là thơ Nôm, gồm nhiều thể thơ (thất ngôn bát cú, thất ngôn tứ tuyệt, lục bát) và một số bài văn tế, phú, câu đối,…
Sáng tác của Trần Tế Xương gồm hai mảng: trào phúng và trữ tình, đều bắt nguồn từ tâm huyết của nhà thơ với dân, với nước, với đời.
Thơ Trần Tế Xương là một bức tranh xã hội thực dân nửa phong kiến: Trong thơ ông có hình bóng con người và sinh hoạt của xã hội phong kiến cũ đã bị thực dân hóa, và có hình bóng những vật mới, những sinh hoạt mới – sản phẩm của xã hội thực dân nửa phong kiến.
Thơ xưa viết về người vợ đã ít, mà viết về người vợ khi đang còn sống càng hiếm hoi hơn. Thơ Trần Tế Xương lại khác, trong sáng tác của ông, có hẳn một đề tài về bà Tú bao gồm cả thơ, văn tế, câu đối.
Nghệ thuật thơ văn Trần Tế Xương: Thơ trào phúng của Trần Tế Xương hết sức đa dạng và phong phú. Thơ trữ tình lời thơ nhuần nhuyễn, ý thơ gần gũi, sâu lắng.
Học tốt Ngữ văn 11: Hoàn cảnh ra đời Thương vợ (Trần Tế Xương) mẫu 1
Trần Tế Xương (bút danh là Tú Xương) là nhà thơ trào phúng nổi tiếng, có lẽ là nhà thơ trào phúng đặc sắc nhất trong nền văn học của nước nhà. Thơ trào lộng, châm biếm, đả kích của Tú Xương sở dĩ được nhiều người yêu thích vì có tính chất trữ tình (trong tiếng cười có nước mắt).
Dòng trữ tình trong thơ Tú Xương đôi khi được tách ra thành những bài thơ trữ tình thuần khiết, thấm thía. Hai kiệt tác “Sông Lấp” và “Thương vợ” tiêu biểu cho dòng thơ trữ tình của Tú Xương.
Vợ ông là Phạm Thị Mẫn, quê ở Hải Dương. Là người vợ hiền thảo. Bà có với ông 8 người con. Trong hoàn cảnh sống nghèo khổ, thất bại trên đường công danh, nhà thơ và các con phải sống nhờ vào sự tần tảo của bà Tú.
Cảm thông với vợ, Tú Xương đã làm cả một chùm thơ tặng vợ như: Văn tế sống vợ, Tết dán câu đối,… Bài thơ Thương vợ là một trong những bài thơ ấy.
Bài thơ được làm vào khoảng 1896-1897, lúc nhà thơ 26-27 tuổi. Khi đó gia đình nhà Tú Xương trở nên túng bấn phải trông và sự tần tảo của bà Tú.
Hoàn cảnh ra đời Thương vợ mẫu 2
Trần Tế Xương (1870 - 1907) thường gọi là Tú Xương, quê ở làng Vị Xuyên, huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định. Tú Xương có cá tính sắc sảo, phóng túng, khó gò vào khuôn sáo trường quy, nên dù có tài nhưng tám lần thi vẫn chỉ đỗ tú tài. Tú Xương sinh vào giai đoạn giao thời, xã hội có nhiều thay đổi. Xã hội phong kiến già nua chuyển mình trở thành xã hội thực dân phong kiến. Hàng ngày những điều ngang tai trái mắt cứ đập vào mắt ông, gây phản ứng trong tâm trạng. Và thể hiện thành hai nội dung lớn trong thơ ông: trữ tình và trào phúng.
Thương vợ là một trong những bài thơ hay và cảm động nhất củ Tú Xương viết về bà Tú. Thương vợ được cấu tạo làm bốn phần theo kết cấu đề, thực, luận, kết với kết cấu chặt chẽ, đây là một bài thơ Nôm thành công cả về ngôn ngữ và hình ảnh thơ. Ngôn ngữ Nôm bình dân, hình ảnh thơ gần gũi với dân gian và đời sống. Câu đề và câu thực là suy nghĩ của nhà thơ về sự vất vả nhọc nhằn kiếm sống của người vợ, qua đó thể hiện sự cảm thông và trân trọng.
Câu luận ngợi ca đức hy sinh của người vợ. Câu kết là tiếng chửi đời cay nghiệt của một con người bị cuộc sống biến thành vô tích sự. Bài thơ ngợi ca đức hy sinh của những người phụ nữ và sự cảm thông thấu hiểu của người chồng. Ngôn ngữ dung dị, đời thường nhưng với tài năng và tấm lòng, Tú Xương đã tạo nên một bài thơ sâu sắc, chứa đựng những giá trị nhân văn bền vững. Qua bài thơ này, Tú Xương đã xây dựng hình tượng nghệ thuật đẹp về người phụ nữ Việt Nam giàu đức hy sinh, chịu thương chịu khó hết lòng vì gia đình.
Ý nghĩa nhan đề bài thơ Thương vợ
Thương vợ nhan đề thể hiện một đề tài mới lạ, khác thường trong thơ trung đại, thể hiện sự sâu sắc trong tình cảm của Tú Xương đối với vợ cũng như thể hiện được đầy đủ vẻ đẹp nhân bản của hồn thơ Tú Xương.
Giá trị nội dung bài thơ Thương vợ
Xây dựng thành công hình ảnh của bà Tú. Một người vợ tảo tần, giàu đức hi sinh, đã gánh vác gia đình với những gánh nặng cơm áo gạo tiền đè lên đôi vai gầy.
Bên cạnh hình ảnh bà Tú thì ẩn sau đó chính là hình ảnh ông Tú với đầy tâm sự. Bà Tú hiện lên càng đảm đang, tháo vát vất vả bao nhiêu thì ông Tú lại càng nhỏ bé, nhạt nhòa, vô dụng bấy nhiêu. Đây chính là sự bất lực của người trí sĩ đương thời trước dòng đời nổi trôi và xã hội quan liêu thối nát.
Giá trị nghệ thuật bài thơ Thương vợ
Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt bình dị, tự nhiên và giàu sức biểu cảm; cảm xúc chân thành tiêu biểu cho thơ trữ tình của Trần Tế Xương
Vận dụng sáng tạo hình ảnh con cò và cách nói của văn học dân gian trong việc khắc họa hình ảnh của bà Tú
Hình ảnh của bà Tú được nhắc đến với giọng điệu ngợi ca, đầy yêu thương còn hình ảnh của tác giả ẩn đằng sau đó lại được nhắc đến với giọng điệu trào phúng, bất lực
Mở bài phân tích bài thơ Thương vợ của Trần Tế Xương
Mở bài phân tích bài thơ Thương vợ của Trần Tế Xương mẫu 1
Hình ảnh người phụ nữ trong xã hội cũ luôn là đề tài quen thuộc khơi nguồn cảm hứng sáng tác cho nhiều nhà văn, nhà thơ. Một trong số đó ta phải kể đến hình ảnh người vợ trong bài thơ Thương vợ của Trần Tế Xương. Người vợ trong bài thơ này chính là vợ của tác giả - người phụ nữ tần tảo quanh năm đi làm lấy tiền nuôi chồng, nuôi con với mong ước một ngày nào đó chồng làm nên công danh sự nghiệp, thay đổi cuộc sống.
Mở bài phân tích bài thơ Thương vợ của Trần Tế Xương mẫu 2
Người phụ nữ trong xã hội cũ họ không được lựa chọn cho mình người chồng cũng như cuộc sống hôn nhân của mình mà phải tuân thủ theo quy luật: Cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy. Từ đó dẫn đến nhiều sự khổ hạnh, lam lũ, vất vả. Hình ảnh bà Tú qua bài thơ Thương vợ của Trần Tế Xương là một minh chứng cho người phụ nữ đó khi mà bà phải quanh năm lao động vất vả để nuôi chồng, nuôi con với mong muốn một ngày nào đó chồng làm nên công danh sự nghiệp.
Mở bài phân tích bài thơ Thương vợ của Trần Tế Xương mẫu 3
Người xưa có câu: “Học tài thi phận”, không phải lúc nào ta học giỏi, thông minh, tài trí ta cũng sẽ đỗ đạt cao. Tác giả Trần Tế Xương chính là một minh chứng rõ nhất cho câu nói này. Sự nghiệp học hành, thi cử của ông gặp rất nhiều khó khăn, trắc trở, chính vì thế người vợ của ông phải tần tảo ngược xuôi buôn bán, làm ăn để nuôi con, thậm chí là nuôi cả chồng. Để bày tỏ tình cảm, tâm tư của mình với người vợ thảo hiền, Tú Xương đã viết nên bài thơ Thương vợ dạt dào cảm xúc.
---------------------------------------------
Trên đây VnDoc.com đã giới thiệu tới bạn đọc tài liệu: Hoàn cảnh ra đời Thương vợ (Trần Tế Xương). Chắc hẳn qua bài viết bạn đọc đã nắm được những ý chính cũng như trau dồi được nội dung kiến thức của bài viết rồi đúng không ạ? Hi vọng qua bài viết này bạn đọc có thêm nhiều tài liệu để học tập tốt hơn nhé. Để có kết quả cao hơn trong học tập, VnDoc xin giới thiệu tới các bạn học sinh tài liệu Thi thpt Quốc gia môn Văn, Thi thpt Quốc gia môn Lịch sử, Thi thpt Quốc gia môn Địa lý, Thi thpt Quốc gia môn Toán, đề thi học kì 1 lớp 11, đề thi học kì 2 lớp 11 mà VnDoc tổng hợp và đăng tải.
Để giúp bạn đọc có thể thuận tiện hơn trong việc chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm tài liệu học tập cũng như giảng dạy, VnDoc.com mời bạn đọc cùng tham gia nhóm Tài liệu học tập lớp 11 để có thêm tài liệu học tập nhé