Bộ đề ôn thi giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo năm 2025 - 2026
Đây là tài liệu Cao cấp - Chỉ dành cho Thành viên VnDoc ProPlus.
- Tải tất cả tài liệu lớp 4 (Trừ Giáo án, bài giảng)
- Trắc nghiệm không giới hạn
10 đề ôn thi giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo
Bộ đề ôn thi giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo giúp thầy cô xây dựng đề thi giữa kì 1 cho học sinh của mình theo kiến thức đã học. Tài liệu này có đáp án và ma trận soạn 03 mức độ theo Thông tư 27.
Bộ tài liệu này gồm tất cả 10 đề thi. Trong đó có:
- 05 đề thi có đáp án kèm bảng ma trận và bản đặc tả kĩ thuật đề kiểm tra giữ kì 1.
- 02 đề thi có đáp án kèm bảng ma trận đề kiểm tra giữa kì 1.
- 03 đề thi có đáp án, không kèm bảng ma trận.
Đề ôn thi giữa học kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt - Đề số 1
| Trường Tiểu học................... |
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 1 |
A. TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau:
MỘT VIỆC NHỎ THÔI
Một gia đình gồm hai vợ chồng và bốn đứa con nhỏ đi nghỉ mát ở một bãi biển vào dịp hè. Bọn trẻ rất thích tắm biển và xây những toà lâu đài trên cát. Bố mẹ chúng thuê một cái lều ngồi uống nước trên bờ, dõi nhìn các con vui đùa. Thế rồi, họ trông thấy một bà cụ nhỏ nhắn ăn mặc xuềnh xoàng, trên tay cầm một chiếc túi cũ đang tiến lại. Tóc bà đã bạc trắng, bị gió biển thổi tốc lên càng làm cho khuôn mặt nhăn nheo của bà thêm khó coi. Bà cụ lẩm bẩm, dáo dác nhìn rồi thỉnh thoảng lại cúi xuống nhặt những thứ gì đó trên bãi biển, bỏ vào cái túi.
Hai vợ chồng không hẹn mà cùng vội chạy ra gọi các con lại, căn dặn chúng phải tránh xa người đàn bà khả nghi kia. Dường như họ cố ý nói to cho bà nghe thấy để bà đi chỗ khác kiếm ăn.
Cụ già không biết có nghe thấy gì không giữa tiếng sóng biển ì ầm, chỉ thấy bà cứ từ từ tiến về phía họ. Thế rồi bà cụ dừng lại nhìn mấy đứa trẻ dễ thương đang ngơ ngác nhìn mình. Bà mỉm cười với họ nhưng không ai đáp lại mà giả vờ ngó lơ đi chỗ khác. Bà cụ lại lẳng lặng làm tiếp công việc khó hiểu của mình. Còn cả gia đình kia thì chẳng hứng thú tắm biển nữa, họ kéo nhau lên quán nước phía trên bãi biển.
Trò chuyện với những người trong quán. Hai vợ chồng hỏi bà cụ khả nghi kia là ai và họ… sững sờ: Bà cụ ấy là người dân ở đây, từng có một đứa cháu ngoại vì bán hàng rong trên bãi biển, vô tình giẫm phải một mảnh chai rồi bị nhiễm trùng sốt cao, đưa đi bệnh viện cấp cứu không kịp và đã chết không lâu vì bệnh uốn ván. Thương cháu đến ngẩn ngơ, từ dạo ấy, bà cứ lặng lẽ đi dọc bãi biển, tìm nhặt những mảnh chai, mảnh sắt hoặc hòn đá có cạnh sắc. Mọi người hỏi lí do thì bà cụ đáp mà đôi mắt ướt nhòe : “Ô, tôi chỉ làm một việc nhỏ thôi ấy mà, để các cháu bé có thể vui chơi trên bãi biển mà không bao giờ bị chết như đứa cháu đáng thương của tôi”.
Nghe xong câu chuyện, người chồng vội chạy ngay xuống bãi biển mong có thể nói một lời xin lỗi và một lời biết ơn chân thành, nhưng bà cụ đã đi xa rồi. Bóng bà chỉ còn là một chấm nhỏ trên bãi biển vắng người khi chiều đang xuống…
(Theo Internet Những câu chuyện cảm động – Diễn đàn làm cha mẹ)
Khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng:
Câu 1. Khi ngồi trên bãi biển, gia đình nọ đã nhìn thấy điều gì lạ?
a. Một cụ già đang lẩm bẩm, dáo dác nhìn rồi thỉnh thoảng lại cúi xuống nhặt những thứ gì đó trên bãi biển bỏ vào cái túi.
b. Bọn trẻ tắm biển và xây những toà lâu đài trên cát.
c. Một cụ già tóc bạc trắng như cước, khuôn mặt nhăn nheo dắt đứa cháu đi dạo trên bãi biển.
Câu 2. Những chi tiết nào mô tả thái độ coi thường, e ngại của gia đình đó đối với bà cụ ?
a. Quát bọn trẻ tránh xa cụ già và đuổi cụ già ra chỗ khác kiếm ăn.
b. Vội chạy ra gọi các con lại, căn dặn chúng phải tránh xa; cố ý nói to để bà cụ nghe thấy mà đi chỗ khác kiếm ăn.
c. Bà cụ mỉm cười với họ nhưng không ai đáp lại, chỉ giả vờ ngó lơ đi chỗ khác.
d. Chẳng hứng thú tắm biển nữa, kéo nhau lên quán nước phía trên bãi biển.
Câu 3. Điều gì về bà cụ khiến gia đình nọ ngạc nhiên, sững sờ?
a. Bà cụ từng có đứa cháu ngoại bị chết do đạp phải một mảnh chai khi bán hàng rong trên bãi biển.
b. Bà cụ là người dân ở đây. Việc nhặt những mảnh chai, mảnh sắt hoặc hòn đá có cạnh sắc là một thú vui của bà.
c. Từ khi đứa cháu chết vì giẫm phải mảnh chai trên bãi biển, bà cụ cứ lặng lẽ đi dọc bãi biển tìm nhặt những mảnh chai, mảnh sắt hoặc những hòn đá có cạnh sắc để các cháu bé có thể vui chơi mà không bao giờ bị chết như đứa cháu đáng thương của bà.
Câu 4. Em có suy nghĩ gì về việc làm của bà cụ?
a. Nó đem lại sự bình yên cho cuộc sống.
b. Bà cụ là tấm gương sống vì người khác. Việc làm của bà cụ tuy nhỏ nhưng có ý nghĩa rất lớn.
c. Việc làm của bà cụ rất đáng được trả công.
d. Đó là một việc làm khó khăn, không phải ai cũng có thể làm được.
2. Luyện từ và câu
Câu 5. Em hãy gạch chân dưới các danh từ có trong đoạn thơ sau:
Những lời cô giáo giảng
Ấm trang vở thơm tho
Yêu thương em ngắm mãi
Những điểm mười cô cho.
(Trích Cô giáo lớp em)
Câu 6. a. (1,0 điểm) Em tìm và điền động từ vào ô trống dưới đây:
Khi mẹ vắng nhà, em .............. khoai
Khi mẹ vắng nhà, em cùng chị .............. gạo
Khi mẹ vắng nhà, em .............. cơm
Khi mẹ vắng nhà, em .............. cỏ vườn.
b. (2,0 điểm) Em hãy viết tiếp vào chỗ trống để hoàn thành câu (yêu cầu có sử dụng ít nhất 1 động từ):
a. Vì trời mưa to nên...........................................................................................................
b. Nếu hôm qua không thức khuya đọc truyện thì..............................................................
B. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)
Đề bài: Em hãy viết bài văn kể lại câu chuyện đã đọc, đã nghe nói về lòng trung thực hoặc lòng nhân hậu
Đề ôn thi giữa học kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt - Đề số 2
| Trường Tiểu học................... |
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 1 |
A. TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau:
Điều kì diệu của mùa đông
Cây Bàng cuối phố xòe ra tán cây rộng như một cái ô xanh, đẹp như bàn tay trẻ con, vẫy đùa trong gió. Nó vừa nở những bông hoa trắng xanh, nhỏ li ti như ngàn ngôi sao lấp ló sau chùm lá. Lá Non hỏi cây mẹ:
- Con có thể thành hoa không hả mẹ?
- Ồ không ! – Cây Bàng đu đưa tán lá – Con là lá xanh của mẹ, con làm nên tán cây che nắng cho người.
- Nhưng con thích màu đỏ rực cơ!
- Mỗi vật có một sắc màu và ý nghĩa riêng con ạ.
Lá Non im lặng, nó thầm mong hoá thành chiếc lá đỏ. Mong ước của Lá Non, Cây Bàng biết. Dòng nhựa theo cành chảy vào lá, vào quả, vào hoa… giúp cây thấu hiểu hết.
Cây Bàng lặng lẽ thu hết những chùm nắng hè chói chang vào thân mình, có lúc, cây cảm thấy như sắp bốc cháy. Rễ cây vội đâm sâu vào lòng đất tìm mạch nước mát hối hả đưa lên lá cành. Cây Bàng mong làm nên điều kì diệu…
Thu đến. Muôn lá cây chuyển sang sắc vàng. Cây Bàng cần mẫn truyền lên những chiếc lá nguồn sống chắt chiu từ nắng lửa mùa hè và dòng nước ngọt của lòng đất. Thân cây sạm màu, khô cứng, gốc sần sùi, nứt nẻ…
Đông tới. Cây cối trơ cành, rụng lá. Mưa phùn mang cái lạnh thấu xương… Nhưng kia! Một màu đỏ rực rỡ bừng lên trên cây Bàng: mỗi chiếc lá như một cánh hoa đỏ màu nắng mang trong mình dòng nước mát ngọt từ lòng đất.
- Mẹ ơi!… – Chiếc lá thầm thì điều gì đó với Cây Bàng.
(Theo Quỳnh Trâm)
Khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng:
Câu 1 (0,5 điểm). Lá Non thầm mong ước điều gì?
A. Hóa thành một chiếc lá vàng.
B. Hóa thành một chiếc lá đỏ.
C. Hóa thành một bông hoa đỏ.
Câu 2 (0,5 điểm). Dựa vào bài đọc, xác định các thông tin sau là đúng hay sai. Đánh dấu (x) vào ô tương ứng.
|
Thông tin |
Đúng |
Sai |
|
Cây Bàng thu hết những chùm nắng hè chói chang vào thân mình. |
|
|
|
Mùa thu, Cây Bàng chịu đựng cái lạnh thấu xương trong mưa phùn. |
|
|
|
Mùa đông, khi cây cối trơ cành, rụng lá thì tán bàng bừng lên sắc đỏ. |
|
|
|
Cuối cùng, Lá Non thực hiện được mong ước của mình. |
|
|
Câu 3 (0,5 điểm). Câu văn nào sau đây sử dụng biện pháp tu từ so sánh?
A. Nó vừa nở những bông hoa trắng xanh, nhỏ li ti như ngàn ngôi sao lấp ló sau chùm lá.
B. Cây Bàng cần mẫn truyền lên những chiếc lá nguồn sống chắt chiu từ nắng lửa mùa hè và dòng nước ngọt của lòng đất.
C. Rễ cây vội đâm sâu vào lòng đất tìm mạch nước mát hối hả đưa lên lá cành.
Câu 4 (0,5 điểm). Bài học rút ra từ câu chuyện trên là gì?
A. Sống cần có ước mơ, hoài bão lớn.
B. Con người sống luôn luôn cần đến sự giúp đỡ của những người xung quanh.
C. Chỉ cần chúng ta chắt chiu, dành dụm từng chút một, cố gắng từng ngày thì sẽ có thể thành công đạt được mong ước của mình.
II. Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm). Nối các câu thành ngữ, tục ngữ ở cột trái với nghĩa tương ứng ở cột phải.
|
1. Môi hở răng lạnh |
a. Những người thân thiết, gần gũi với nhau nên biết sống yêu thương, giúp đỡ lần nhau. |
|
2. Máu chảy ruột mềm |
b. Giúp đỡ, san sẻ cho nhau những lúc khó khăn, hoạn nạn. |
|
3. Nhường cơm sẻ áo |
c. Người người có điều kiện tốt hơn nên biết sống nhân ái, giúp đỡ những người kém may mắn hơn mình. |
|
4. Lá lành đùm lá rách |
d. Người thân gặp hoạn nạn, những người khác đều đau lòng, thương xót. |
Câu 6 (2,0 điểm). Cho các tính từ sau: tròn trịa, xanh non, thon thả, đỏ rực, trắng trẻo, trắng tinh, cao ráo, tím lịm.
Xếp các tính từ vào các nhóm sau:
a, Tính từ chỉ màu sắc
b, Tính từ chỉ hình dáng
III. TẬP LÀM VĂN(4,0 điểm)
Đề bài: Viết bài văn kể một câu chuyện về một việc tốt mà em được chứng kiến.
Đề ôn thi giữa học kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt - Đề số 3
A. TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau:
Sư Tử và Kiến
Sư Tử chỉ kết bạn với các loài vật nào to khoẻ như mình và cho rằng những con vật bé nhỏ chẳng có ích gì cho nó. Một lần, Kiến Càng đến xin kết bạn với Sư Tử, liền bị Sư Tử xua đuổi.
Một hôm, Sư Tử cảm thấy đau nhức trong tai, không thể ra khỏi hang đi kiếm ăn được. Bạn bè của Sư Tử đến thăm, Sư Tử nhờ các bạn chữa chạy giúp. Nhưng Voi, Hổ, Gấu,... đều kiếm cớ từ chối rồi ra về, mặc cho Sư Tử đau đớn.
Nghe tin Sư Tử đau tai, Kiến không để bụng chuyện cũ, vào tận hang thăm Sư Tử. Kiến bò vào tai Sư Tử và lôi ra một con rệp.
Sư Tử khỏi đau, hối hận vì đã đối xử không tốt với Kiến. Sư Tử vội vàng xin lỗi Kiến và từ đó coi Kiến là bạn thân nhất trên đời.
Theo Truyện cổ dân tộc Lào
Khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng:
Câu 1 (0,5 điểm). Sư Tử chỉ kết bạn với loài vật nào?
A. Những loài vật có ích.
B. Những loài vật nhỏ bé.
C. Những loài vật to khỏe.
Câu 2 (0,5 điểm). Khi Sư Tử bị đau tai, Kiến Càng đã đối xử với Sư Tử như thế nào?
A. Bỏ mặc Sư Tử vì trước đây Sư Tử đã đối xử không tốt với mình.
B. Bỏ qua chuyện cũ, vào tận hang thăm Sư Tử, bò vào tai lôi ra một con rệp để cứu Sư Tử.
C. Dặn những người bạn khác không được tới cứu Sư Tử.
Câu 3 (0,5 điểm). Vì sao Sư Tử coi Kiến Càng là người bạn thân nhất trên đời?
A. Vì Sư Tử thấy Kiến Càng là loài vật nhỏ bé.
B. Vì Kiến Càng tốt bụng không để ý chuyện cũ mà cứu giúp Sư Tử.
C. Vì Sư Tử ân hận vì trót đối xử không tốt với Kiến Càng.
Câu 4 (0,5 điểm). Câu chuyện trên gửi gắm thông điệp gì tới người đọc?
A. Không nên coi thường bất kì ai, nên sống chan hòa, thân thiện với bạn bè.
B. Chỉ cần đối xử tốt với những người đối xử tốt với mình.
C. Không cần đối xử tốt với những người đối xử tệ bạc với mình.
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm). Xác định từ loại của những từ được in đậm sau đây:
a. Anh ấy đang suy nghĩ(1).
Những suy nghĩ (2) của anh ta rất vô lí.
b. Anh ấy sẽ kết luận(1) sau khi lắng nghe ý kiến của tất cả mọi người.
Những kết luận (2) mà bạn ấy đưa ra đã được chứng minh bằng nhiều bằng chứng.
c. Những ước mơ(1) của cô ấy thật lớn lao.
Anh ấy ước mơ (2) trở thành bác sĩ.
d. Tôi đã từng tưởng tượng(1) bản thân là một anh hùng.
Sự tưởng tượng (2) của các bạn nhỏ thật là phong phú.
Câu 6 (2,0 điểm). Điền từ còn thiếu vào chỗ trống để hoàn chỉnh các câu thành ngữ, tục ngữ, ca dao nói về tinh thần đoàn kết dưới đây:
a. Chị ngã ……….
b. Anh em như thể tay chân
Rách lành ………. dở hay ……….
c. Một cây làm chẳng nên non
Ba cây ………. nên hòn núi cao.
II. TẬP LÀM VĂN(4,0 điểm)
Đề bài: Viết bài văn kể lại một câu chuyện mà em đã nghe hoặc đã đọc.
...
Xem thêm:
- Đề thi giữa học kì 1 lớp 4 môn Toán Chân trời sáng tạo - Đề 1
- Đề thi giữa học kì 1 lớp 4 môn Toán Chân trời sáng tạo - Đề 2
- Đề thi giữa học kì 1 lớp 4 môn Toán Chân trời sáng tạo - Đề 3
- Đề thi giữa học kì 1 lớp 4 môn Toán Chân trời sáng tạo - Đề 4
- Đề thi giữa học kì 1 lớp 4 môn Toán Chân trời sáng tạo - Đề 5