Đề ôn thi giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo - Đề 4
Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt 4 Chân trời sáng tạo có đáp án, giúp thầy cô xây dựng đề thi giữa kì 1 cho học sinh của mình hiệu quả hơn.
Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt 4 Chân trời sáng tạo có đáp án
Đề thi giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo - Đề 4
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)
- GV cho học sinh đọc văn bản bài “Những ngày hè tươi đẹp” (trang 10) Tiếng Việt 4 Tập 1 - (Chân trời sáng tạo)
- Dựa vào nội dung bài đọc, HS trả lời câu hỏi: Trước khi trở lại thành phố, bạn nhỏ hứa sẽ làm gì? Việc làm đó có ý nghĩa như thế nào?
II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)
Đọc đoạn văn sau:
CHIẾC LÁ
Chim sâu hỏi chiếc lá:
– Lá ơi, hãy kể chuyện cuộc đời bạn cho tôi nghe đi!
– Bình thường lắm, chẳng có gì đáng kể đâu!
– Bạn đừng có giấu! Nếu bình thường vậy, sao bông hoa kia lại có vẻ rất biết ơn bạn?
– Thật mà! Cuộc đời tôi rất bình thường. Ngày nhỏ, tôi là một búp non. Tôi lớn dần lên thành một chiếc lá và cứ là chiếc lá như thế mãi cho đến bây giờ.
– Thật như thế sao? Có khi nào bạn biến thành hoa, thành quả, thành một ngôi sao, thành ông Mặt Trời đem lại niềm vui cho mọi người như trong các câu chuyện cổ tích mà bác gió thường rì rầm kể suốt đêm ngày chưa?
– Chưa. Chưa một lần nào tôi biến thành một thứ gì khác tôi cả. Suốt đời, tôi chỉ là một chiếc lá nhỏ nhoi bình thường.
– Thế thì chán thật! Cuộc đời bạn bình thường thật! Bông hoa kia đã làm tôi thất vọng. Hoa ơi, bạn chỉ khéo bịa chuyện!
– Tôi không bịa tí nào đâu! Mãi mãi tôi kính trọng những chiếc lá bình thường như thế. Chính nhờ họ mới có chúng tôi: những hoa, những quả, những niềm vui mà bạn vừa nói trên kia.
Theo Trần Hoài Dương
Câu 1. Trong câu chuyện trên, có những nhân vật nào nói với nhau? (0,5 điểm)
A. Chim sâu và bông hoa.
B. Chim sâu và chiếc lá.
C. Bông hoa và chiếc lá.
D. Chim sâu, bông hoa và chiếc lá.
Câu 2. Vì sao bông hoa biết ơn chiếc lá? (0,5 điểm)
A. Vì lá suốt đời chung thủy, vẫn là một chiếc lá.
B. Vì lá đem lại sự sống cho cây.
C. Vì lá có lúc biến thành Mặt Trời đem lại niềm vui cho mọi người.
D. Vì lá có lúc biến thành ngôi sao.
Câu 3. Câu chuyện muốn nói với em điều gì? (0,5 điểm)
A. Hãy biết quý trọng những người bình thường.
B. Vật bình thường mới đáng quý.
C. Cuộc đời của lá cây thật buồn chán.
D. Lá cây vẫn mãi chỉ là lá cây.
Câu 4. Các danh từ riêng dưới đây đều chưa được viết hoa, em hãy phát hiện và viết lại cho đúng: (1 điểm)
Mặt sông hắt ánh nắng chiếu thành một đường quanh co trắng xóa. Nhìn sang phải dãy núi trác nối liền với dãy núi đại huệ xa xa. Trước mặt chúng tôi giữa hai dãy núi là nhà bác hồ.
Câu 5. Em hãy xếp các từ được gạch chân vào các nhóm thích hợp: (1 điểm)
Nhưng chính chuồn chuồn kim lại dẫn đường cho Mai đến với khu vườn kì diệu. Cơn mưa buổi sáng đã gột sạch bụi bặm trên những tàu lá. Những đốm nắng vàng đậu trên thảm cỏ, mấy con bọ ngựa màu xanh đang ngủ say trên tàu lá chuối, vài con cánh cam vừa cựa mình, hai con bướm trắng đang khẽ rung đôi cánh mềm mại như sắp sửa bay lên.
(Theo Dương Hằng)
- Danh từ chỉ người: ..............................................................
- Danh từ chỉ vật: ...................................................................
- Danh từ chỉ hiện tượng tự nhiên: ........................................
................................................................................................
Câu 6. Em hãy gạch chân dưới các động từ trong câu sau: (1 điểm)
Đôi chim cu chọn chỗ xây tổ trên cây thị – nơi có nhiều mầm non vừa nhú.
Câu 7. (1,5 điểm)

a) Tìm các danh từ chỉ con vật và đồ vật trong bức tranh trên:
................................................................................................
................................................................................................
b) Đặt một câu kể với danh từ chỉ con vật vừa tìm được:
................................................................................................
................................................................................................
II. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1. Nghe – viết (4 điểm)
TUỔI NGỰA
(Trích)
Tuổi con là tuổi Ngựa
Nhưng mẹ ơi đừng buồn
Dẫu cách núi cách rừng
Dẫu cách sông cách bể
Con tìm về với mẹ
Ngựa con vẫn nhớ đường.
Xuân Quỳnh
2. Tập làm văn (6 điểm)
Em hãy viết bài văn kể lại một câu chuyện đã đọc, đã nghe nói về lòng trung thực.
Đáp án Đề thi giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo - Đề 4
I. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
1. Đọc thành tiếng (4 điểm)
- Đọc trôi chảy, lưu loát, ngắt nghỉ hơi đúng chỗ, tốc độ đạt yêu cầu đạt 4 điểm. Tùy theo mức độ đọc của học sinh mà giáo viên cho điểm.
- Trả lời câu hỏi:
+ Trước khi trở lại thành phố, bạn nhỏ hứa sẽ tập hợp sách để gửi về làm tủ sách ở đình làng.
+ Việc làm này cho thấy cậu bé là người có tinh thần xây dựng làng quê trở nên tốt đẹp hơn, đồng thời là một người bạn tốt, có tấm lòng cao cả.
2. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)
Câu 1. (0,5 điểm)
D. Chim sâu, bông hoa và chiếc lá.
Câu 2. (0,5 điểm)
B. Vì lá đem lại sự sống cho cây.
Câu 3. (0,5 điểm)
A. Hãy biết quý trọng những người bình thường.
Câu 4. (1 điểm)
...
Còn tiếp, mời các bạn tải về để lấy toàn bộ File Word và PDF.
Xem thêm:
- Đề thi giữa học kì 1 lớp 4 môn Toán Chân trời sáng tạo - Đề 1
- Đề thi giữa học kì 1 lớp 4 môn Toán Chân trời sáng tạo - Đề 2
- Đề thi giữa học kì 1 lớp 4 môn Toán Chân trời sáng tạo - Đề 3
- Đề thi giữa học kì 1 lớp 4 môn Toán Chân trời sáng tạo - Đề 4
- Đề thi giữa học kì 1 lớp 4 môn Toán Chân trời sáng tạo - Đề 5