Đề ôn thi giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo - Đề 3
Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 sách Chân trời sáng tạo có đáp án tổng hợp nhiều dạng bài tập Tiếng Việt thường gặp trong đề thi chính thức như: Đọc thành tiếng, Đọc hiểu, Viết giúp các em học sinh lớp 4 ôn luyện kiến thức giữa kì 1 môn Tiếng Việt 4 hiệu quả.
Đề thi giữa kì 1 tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo
I. ĐỌC THÀNH TIẾNG (2Đ)
Học sinh bắt thăm bài và đọc một đoạn trong một bài bất kì sau đây :
1/ Về miền Đất Đỏ- Anh Đức
2/ Người bạn mới- Mạnh Hưởng dịch
3/ Hội mùa thu- Nguyễn Thị Châu Giang
4/ Chia sẻ niềm vui- Minh Thư
Học sinh trả lời 1 câu hỏi về nội dung đoạn vừa đọc.
(Tham khảo các Bài đọc ở cuối trang)
II. ĐỌC - HIỂU (8Đ)
Bài đọc:
Câu chuyện bó đũa
Ngày xưa, trong một ngôi làng nọ có một người giàu có, ông có năm người con. Lúc nhỏ, anh em rất hoà thuận. Khi lớn lên, anh có vợ, em có chồng, tuy mỗi người một nhà nhưng vẫn hay va chạm. Dù cuộc sống sung túc nhưng những đứa con của ông không hòa thuận mà còn đố kỵ lẫn nhau - điều này khiến ông rất buồn.
Ít lâu sau người cha bị bệnh nặng, biết mình không qua khỏi. Một hôm, ông bảo giai nhân đem ra một bó đũa và một túi tiền trên bàn, rồi ông gọi năm người con lại và bảo:
"Các con hãy thử bẻ bó đũa này xem ai có thể bẻ gãy được."
Người con cả gắng hết sức nhưng không thể bẻ nổi bó đũa. Người con thứ cũng bẻ, nhưng vô ích. Các người con còn lại cũng lần lượt lấy hết sức bình sinh để bẻ, bó đũa vẫn không bị gãy một chiếc nào.
Người cha cầm lấy bó đũa và tháo ra, rồi bẻ từng chiếc một, không cần mất sức cũng bẻ gãy hết rồi ôn tồn nói với các con:
"Các con ạ, bó đũa được ví như năm anh em các con đó, nếu mỗi người các con đều chung tay gánh vác mỗi người một việc thì không kẻ thù nào làm các con gục ngã được, còn nếu các con chỉ nghĩ đến bản thân mình thì sẽ trở nên lẻ loi và bị thất bại trong cuộc đời. Hãy hứa với cha rằng, ba con sẽ chung sống hoà thuận và đoàn kết, thương yêu nhau sau khi cha nhắm mắt xuôi tay."
Sau khi người cha qua đời các con ông đã học được bài học lớn và trở nên yêu thương nhau hơn.
(Theo Ngụ ngôn Việt Nam)
Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu:
Câu 1: Điều gì làm người cha thấy rất buồn:
A.Người cha bệnh nặng.
B.Các con quá cực nhọc.
C. Các con luôn bất hòa.
D.Người cha sống cô độc.
Câu 2: Vì sao không người con nào bẻ gãy được bó đũa:
A. Vì họ cầm cả bó đủa mà bẻ.
B. Vì họ bẻ từng chiếc một.
C. Vì họ không đủ mạnh.
D. Vì từng chiếc đũa quá cứng.
Câu 3: Khi thấy các con không bẻ gãy bó đũa người cha làm gì?
A. Bèn cởi bó đũa ra, rồi thong thả bẻ gãy từng chiếc.
B. Chia đều đũa cho các con cùng bẻ.
C. Ném bó đũa xuống sàn.
D. Giận dữ và bỏ đi.
Câu 4: Hành động của người cha dạy cho các con điều gì?
A. Hiểu được sức mạnh của sự đoàn kết.
B. Biết được sức mạnh của bản thân mình.
C. Cảm nhận được lòng cha thương con.
D. Cho thấy các con không đủ mạnh.
Câu 5: Người cha ví bó đũa như 5 anh em nhằm muốn các anh em, mỗi người làm gì?
....................................................................................................................
Câu 6: Người cha muốn các con hứa điều gì?
....................................................................................................................
....................................................................................................................
Câu 7: Em học được điều gì, sau khi đọc xong câu truyện này ?
....................................................................................................................
....................................................................................................................
Câu 8: Câu nào sau đây chỉ có động từ?
A.chăm, học, chạy, nhảy
B.học, giỏi, ngoan, hiền
C.học, ăn, uống, ngủ
D.chăm, giỏi, ngoan, hiền
Câu 9: Câu ca dao, tục ngữ nói về tinh thần “đoàn kết” của dân tộc ta là:
A. Đi một ngày đàng, học một sàng khôn
B. Một cây làm chẳng nên non.
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao.
C. Cây ngay không sợ chết đứng.
D. Có công mài sắt, có ngày nên kim
Câu 10: Tìm 2 động từ, 2 danh từ riêng là tên thành phố em biết:
- Động từ: ………………………………………………………………………
- Danh từ riêng: ………………………………………………………………..
Câu 11: Viết 1 câu với động từ em vừa tìm được ở câu 10.
........................................................................................................................................
………………………………………………………………………………………..............…
III. VIẾT (10Đ)
Đề bài : Em hãy viết bài văn kể lại câu chuyện đã đọc, đã nghe nói về lòng trung thực hoặc lòng nhân hậu.
ĐÁP ÁN:
I. ĐỌC THÀNH TIẾNG
Tên bài đọc: Bài 1 Bài 2 Bài 3 Bài 4 | |
Tiêu chuẩn cho điểm | Điểm |
1. Biết nhấn giọng đúng từ ngữ; thể hiện cảm xúc qua giọng đọc; ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu hay sau các cụm từ có nghĩa. | ……/0,5đ |
2. Đọc đúng tiếng, từ, cụm từ, câu. | ……/0,5đ |
3. Tốc độ đọc đạt yêu cầu (70-80 tiếng/1 phút). | ……/0,5đ |
4. Trả lời đúng ý câu hỏi do giáo viên nêu. | ……/0,5đ |
Cộng | ……/2đ |
II. ĐỌC HIỂU
Câu 1: C (0,5đ)
Câu 2: A (0,5đ)
Câu 3: A (0,5đ)
Câu 4: A (0,5đ)
Câu 5: Người cha ví bó đũa như 5 anh em nhằm muốn các anh em, mỗi người các con đều chung tay gánh vác mỗi người một việc (1đ)
Câu 6: Người cha muốn các con hứa các con sẽ chung sống hoà thuận và đoàn kết, thương yêu nhau sau khi cha nhắm mắt xuôi tay. (1đ)
Câu 7: Phải biết đoàn kết để tạo nên sức mạnh (1đ)
Câu 8: C (0,5đ)
Câu 9: B (0,5đ)
Câu 10: - Động từ: hát, bơi, múa, nhảy,… (0,5đ)
- Danh từ riêng: thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Cần Thơ,… (0,5đ)
Câu 11: Học sinh đặt câu đúng ngữ nghĩa và ngữ pháp. (1đ)
III. VIẾT
Đề bài: Em hãy viết bài văn kể lại câu chuyện đã đọc, đã nghe nói về lòng trung thực hoặc lòng nhân hậu.
- Cấu trúc bài kiểm tra Viết: 10 điểm
- Hướng dẫn chấm điểm Viết theo thang điểm Rubric
Nội dung đánh giá | Mức điểm | Tiêu chí |
Hình thức | 2đ | - Trình bày bố cục rõ ràng, có đủ 3 phần: Mở bài, thân bài, kết luận - Trình bày đúng yêu cầu của một bài văn thuộc thể loại kể chuyện/ tường thuật. - Bài viết ít gạch xoá |
Mở đoạn/Mở bài | 0,5đ | Dẫn dắt được tới câu chuyện kể về lòng trung thực hoặc lòng nhân hậu mà em định kể trong bài. |
Thân đoạn/Thân bài
| 3đ | Kể chi tiết câu chuyện, diễn biến, tình tiết câu chuyện ra sao. Có phần nào quan trọng nhất, phần nào em tâm đắc nhất. |
Bày tỏ cảm nghĩ của em về lòng trung thực hoặc lòng nhân hậu có ý nghĩ như thế nào và là tấm gương để mọi người noi theo. | ||
Kết đoạn/Kết bài | 0,5đ | Nêu suy nghĩ, tình cảm của mình về câu chuyện, về những bài học, đức tính mà em học được qua câu chuyện đó. |
Kỹ năng | 2đ | Kĩ năng viết chữ, viết đúng chính tả. Sai 5 -10 lỗi chính tả trừ 0,5đ Sai từ 11 lỗi trở lên trừ 1đ Viết sai tên riêng của tổ chức/cơ quan: - 0,5đ/lỗi |
1đ | Dùng từ, đặt câu bao gồm : - Dùng từ, đặt câu: viết câu đúng ngữ pháp, đầy đủ chủ ngữ, vị ngữ, dấu câu … - Dùng từ đúng ngữ cảnh - Diễn đạt câu chính xác, thể hiện ý rõ ràng. - Viết câu mạch lạc, đúng ngữ pháp, lời văn diễn đạt tự nhiên, sinh động, lôi cuốn. - Bố cục rõ ràng; các phần cân đối; phù hợp với yêu cầu về kiểu, loại văn bản có mở đầu, triển khai, kết thúc; các câu, đoạn có mối liên kết với nhau mạch lạc. | |
1đ | Tính sáng tạo - Lời văn tự nhiên, tình cảm chân thật, diễn đạt câu trôi chảy, câu văn giàu cảm xúc, có hình ảnh. - Từ ngữ thể hiện ý rõ ràng, xưng hô lịch sự, lời văn nhẹ nhàng, kể chuyện/ tường thuật sinh động, biết dùng vốn kiến thức đã học như: từ láy, từ ghép, từ ngữ so sánh, nhân hóa... |
Bài làm:
Trong kho tàng truyện cổ tích Việt Nam, có rất nhiều câu chuyện cổ tích hay và ý nghĩa dạy cho con cháu những bài học về lối sống tốt đẹp. Trong đó, em rất yêu thích câu chuyện Ba chiếc rìu. Bởi đó chính là câu chuyện mà bà nội kể cho em nghe lúc còn nhỏ, để dạy em về lòng trung thức.
Câu chuyện kể về một anh tiều phu có tính trung thực, thật thà. Tuy cuộc sống gia đình nghèo khó, cả gia tài chỉ có mỗi một chiếc rìu, nhưng anh vẫn luôn vui vẻ, chăm chỉ làm lụng chứ không hề có suy nghĩ xấu. Một hôm nọ, anh đi đốn củi ở sâu trong rừng. Khi đang ra sức chặt một cây khô ở gần hồ nước, thì chiếc rìu bị tuột khỏi tay anh và rơi xuống hồ. Thấy vậy, anh vô cùng hoảng hốt, bởi đó là thứ duy nhất để anh kiếm sống qua ngày. Anh định bụng nhảy xuống hồ vớt chiếc rìu lên, nhưng nước hồ sâu quá, mà anh lại không hề biết bơi. Trong khi anh đang vô cùng lo lắng, di chuyển vòng quanh mép hồ, thì có một xoáy nước lớn xuất hiện giữa mặt hồ. Khi anh chưa kịp phản ứng lại, thì từ trong xoáy nước xuất hiện một ông tiên với bộ râu trắng xóa. Anh tiều phu vội lùi về sau, kính cẩn cúi chào ông tiên. Nhìn anh lễ phép, ngoan ngoãn, ông cất lời chào:
- Chàng thanh niên trẻ tuổi kia, con đang tìm gì ở đây vậy?
- Dạ con đang tìm chiếc rìu của mình bị rơi xuống hồ nước ạ! - Anh tiều phu lễ phép trả lời.
- Được rồi, để ta tìm giúp con! - Nói rồi, ông tiên lặn xuống hồ nước trong ánh mắt vui mừng của anh tiều phụ.
Một vài phút sau, ông xuất hiện, với một chiếc rìu có lưỡi làm từ vàng tỏa sáng lấp lánh trên tay. Lưỡi rìu ấy nếu đổi thành tiền, thì có thể giúp một gia đình sống sung túc trong cả chục năm liền. Tuy nhiên, khi ông tiên đưa cho anh tiều phu, thì anh lại lắc đầu từ chối, và khẳng định đó không phải chiếc rìu của mình. Hành động ấy khiến ông tiên khá bất ngờ. Nhưng rồi, ông lại mỉm cười và lặn xuống nước. Ít phút sau, ông lại xuất hiện với một chiếc rìu có lưỡi bằng bạc. Cũng như lần trước, anh thanh niên lại từ chối chiếc rìu, vì nó không phải của mình. Cả hai lưỡi rìu mà ông tiên tìm ra đều rất có giá trị, đặc biệt là với một người có hoàn cảnh nghèo khó như anh tiều phu. Nhưng anh vẫn đều từ chối. Sự trung thực và thật thà ấy của anh khiến ông tiên rất hài lòng. Ông bật cười thật lớn, rồi hóa phép làm chiếc rìu sắt của anh tiều phu bay ra từ mặt nước. Anh sung sướng đón lấy và cảm ơn ông tiên rối rít. Khi anh định tạm biệt ông để tiếp tục làm việc, thì ông gọi anh lại và tặng cho anh hai chiếc rìu vàng, bạc lúc trước. Ông bảo đó là món quà cho người có lòng trung thực. Nói rồi, ông biến mất, để lại mặt hồ tĩnh lặng như chưa từng xuất hiện. Có hai lưỡi rìu ấy, anh tiều phu trở nên giàu có hơn trước. Cuộc sống sung sướng hơn, nhưng anh ấy vẫn chăm chỉ làm lụng và thường xuyên giúp đỡ bà con như trước. Thật là một người có phẩm chất cao quý.
Câu chuyện Ba chiếc rìu ấy đã khắc họa một người tiều phu nghèo có tính trung thực, không bị của cải làm mờ mắt hay nảy lòng tham. Nhờ vậy, anh có cuộc sống hạnh phúc và giàu sang. Từ đó, câu chuyện gửi gắm bài học người có phẩm chất trung thực thì sẽ được yêu quý và gặp may mắn trong cuộc sống. Bài học vừa ý nghĩa lại dễ nhớ, dễ hiểu nên em luôn ghi nhớ trong lòng.
Xem thêm:
- Đề thi giữa học kì 1 lớp 4 môn Toán Chân trời sáng tạo - Đề 1
- Đề thi giữa học kì 1 lớp 4 môn Toán Chân trời sáng tạo - Đề 2
- Đề thi giữa học kì 1 lớp 4 môn Toán Chân trời sáng tạo - Đề 3
- Đề thi giữa học kì 1 lớp 4 môn Toán Chân trời sáng tạo - Đề 4
- Đề thi giữa học kì 1 lớp 4 môn Toán Chân trời sáng tạo - Đề 5