Đề thi giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức - Đề số 5
Đề thi Tiếng Việt lớp 4 Giữa kì 1 Kết nối tri thức có đáp án
Đề thi Tiếng Việt lớp 4 Giữa kì 1 Kết nối tri thức có đáp án được biên tập bám sát chương trình SGK Tiếng Việt 4 sách Kết nối tri thức giúp các em ôn tập hiệu quả và đạt kết quả cao.
1. Đề thi Tiếng Việt lớp 4 Giữa kì 1 Kết nối tri thức
(Bộ sách: Kết nối tri thức với cuộc sống)
Thời gian làm bài: .... phút
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)
- GV cho học sinh đọc văn bản bài “ĐÒ NGANG” (trang 34) Tiếng Việt 4 Tập 1 - (Kết nối tri thức với cuộc sống)
- Dựa vào nội dung bài đọc, HS trả lời câu hỏi: "Nội dung chính Đò ngang là gì?"
II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)
Đọc đoạn văn sau:
CÂY SỒI VÀ CÂY SẬY
Trong khu rừng nọ có một cây sồi cao lớn sừng sững đứng ngay bên bờ một dòng sông. Hằng ngày, nó khinh khỉnh nhìn đám sậy bé nhỏ, yếu ớt, thấp chùn dưới chân mình.
Một hôm, trời bỗng nổi trận cuồng phong dữ dội. Cây sồi bị bão thổi bật gốc, đổ xuống sông. Nó bị cuốn theo dòng nước đỏ ngầu phù sa. Thấy những cây sậy vẫn tươi xanh hiên ngang đứng trên bờ, mặc cho gió mưa đảo điên. Quá đỗi ngạc nhiên, cây sồi bèn cất tiếng hỏi:
– Anh sậy ơi, sao anh nhỏ bé, yếu ớt thế kia mà không bị bão thổi đổ? Còn tôi to lớn thế này lại bị bật cả gốc, bị cuốn trôi theo dòng nước?
Cây sậy trả lời:
– Tuy anh cao lớn nhưng đứng một mình. Tôi tuy nhỏ bé, yếu ớt nhưng luôn luôn có bạn bè đứng bên cạnh tôi. Chúng tôi dựa vào nhau để chống lại gió bão, nên gió bão dù mạnh tới đâu cũng chẳng thể thổi đổ được chúng tôi.
Nghe vậy, cây sồi ngậm ngùi, xấu hổ. Nó không còn dám coi thường cây sậy bé nhỏ yếu ớt nữa.
Theo Truyện ngụ ngôn nước ngoài
Câu 1. Tại sao cây sồi xem thường cây sậy? (0,5 điểm)
A. Vì sồi thấy mình vĩ đại.
B. Vì sồi cậy mình cao to còn sậy nhỏ bé, yếu ớt.
C. Vì sồi trên bờ còn sậy dưới nước.
D. Vì sồi thấy mình quan trọng hơn sậy.
Câu 2. Vì sao đám sậy yếu ớt có thể đứng vững trước cơn bão? (0,5 điểm)
A. Vì rễ của cây sậy cắm sâu vào lòng đất nên rất khó bị bật gốc.
B. Vì cây sậy ở dưới thấp nên gió không thổi qua.
C. Vì cây sậy dựa vào nhau nên không bị đổ.
D. Vì cây sồi đã che cho đám sậy.
Câu 3. Qua câu chuyện, em rút ra được bài học gì? (0,5 điểm)
A. Không nên coi thường cây sậy.
B. Không nên coi thường cây sồi.
C. Không nên sống gần bờ sông.
D. Không nên coi thường người khác.
Câu 4. Xếp các từ được gạch chân trong đoạn văn sau vào chỗ trống thích hợp: (1 điểm)
Nến thấy mình càng lúc càng ngắn lại. Đến khi chỉ còn một nửa, nến giật mình: “Chết mất, ta mà cứ cháy mãi thế này thì chẳng bao lâu sẽ tàn mất thôi. Tại sao ta phải thiệt thòi như vậy?
|
Danh từ |
Động từ |
|
..................................................................... ..................................................................... |
..................................................................... ..................................................................... |
Câu 5. Em hãy tìm câu chủ đề của đoạn văn sau: (1 điểm)
Hương vị sầu riêng hết sức đặc biệt, mùi thơm đậm, bay rất xa, lâu tan trong không khí. Còn hàng chục mét mới tới nơi để sầu riêng, hương đã ngào ngạt xông vào cánh mũi. Sầu riêng thơm mùi của mít chín quyện với hương bưởi, béo cái béo của trứng gà, ngọt cái vị của mật ong già hạn.
..................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
Câu 6. Tìm 4 danh từ chung và 4 danh từ riêng trong đoạn văn sau: (1 điểm)
Hùng Vương thứ mười tám có một người con gái tên gọi là Mị Nương, người đẹp như hoa, tính nết hiền dịu. Mị Nương được vua cha yêu thương hết mực. Nhà vua muốn kén cho nàng một người chồng thật xứng đáng.
Một hôm có hai chàng trai đến cầu hôn. Một người ở vùng núi Tản Viên có tài lạ: vẫy tay về phía đông, phía đông nổi cồn bãi, vẫy tay về phía tây, phía tây mọc lên từng dãy núi. Nhân dân trong vùng gọi chàng là Sơn Tinh. Một người ở mãi tận miền biển, tài năng cũng không kém: gọi gió, gió đến; hô mưa, mưa về. Chàng này tên gọi là Thủy Tinh. Một người là chúa của vùng non cao, một người là chúa của vùng nước thẳm, cả hai đều xứng đáng làm rể Vua Hùng. Vua Hùng băn khoăn không biết nhận lời ai, từ chối ai.
(Theo “Sơn Tinh, Thủy Tinh”)
|
Danh từ riêng |
Danh từ chung |
|
..................................................................... ..................................................................... |
..................................................................... ..................................................................... |
Câu 7. Đặt câu: (1,5 điểm)
a) Đặt câu có chứa danh từ riêng chỉ tên người.
.................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
b) Đặt câu có chứa danh từ riêng chỉ tên địa phương.
.................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
c) Đặt câu có chứa danh từ chỉ hiện tượng tự nhiên.
.................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1. Nghe – viết (4 điểm)
Bài thơ Lời cô
(Trích)
Cháu đi mẫu giáo
Tuổi cháu lên ba
Lời cô dạy cháu
Cháu nhắc cả nhà
Nhắc mẹ nhắc ba
Khi ăn không nói
Đưa tăm cho ngoại
Phải cầm hai tay!
Chú vào nhà chơi
Chắu nhắc: bỏ dép!
Nhờ cháu lấy quẹt
Cháu nhắc: cảm ơn!
(Đặng Hấn)
2. Tập làm văn (6 điểm)
Em hãy viết bài văn ngắn kể lại một câu chuyện cổ tích mà em yêu thích.
2. Đáp án Đề thi Tiếng Việt lớp 4 Giữa kì 1 Kết nối tri thức
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
1. Đọc thành tiếng (4 điểm)
- Đọc trôi chảy, lưu loát, ngắt nghỉ hơi đúng chỗ, tốc độ đạt yêu cầu đạt 4 điểm. Tùy theo mức độ đọc của học sinh mà giáo viên cho điểm.
- Trả lời câu hỏi: Nội dung chính Đò ngang:
Văn bản kể về câu chuyện của đò ngang và anh thuyền mành. Dù làm công việc gì, ở bất cứ đâu, đều có những điều mới lạ cho ta học hỏi. Công việc của mỗi người đều rất có ích và đều đáng quý.
2. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)
...
Xem thêm:
- Đề thi giữa kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt Kết nối tri thức - Đề 1
- Đề thi giữa kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt Kết nối tri thức - Đề 2
- Đề thi giữa kì 1 lớp 4 môn Toán (Cánh Diều - Kết Nối - Chân Trời)