Bộ 5 đề thi giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức năm 2024 - 2025
Bộ 5 đề thi giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức năm 2024 - 2025 có đáp án bao gồm nhiều dạng bài tập tiếng Việt khác nhau giúp các em ôn tập hiệu quả và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới.
Bộ đề thi giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức
- Đề kiểm tra giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức - Đề số 1
- Đề kiểm tra giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức - Đề số 2
- Đề kiểm tra giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức - Đề số 3
- Đề kiểm tra giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức - Đề số 4
- Đề kiểm tra giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức - Đề số 5
Đề kiểm tra giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức - Đề số 1
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (3 điểm)
- GV cho học sinh đọc đoạn văn bản “Nhà phát minh 6 tuổi” (Trang 51, 52 – SGK Tiếng Việt 4 tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống). Đảm bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3 – 5 phút/ HS.
- Dựa vào nội dung bài đọc, HS trả lời câu hỏi: Câu nói của người cha: “Đây sẽ là giáo sư đời thứ bảy của gia tộc tôi!” thể hiện điều gì?
II. Đọc thầm và làm bài tập: (7 điểm)
TÌNH BẠN
Thỏ và Sóc rủ nhau vào rừng hái quả. Mùa thu, hương rừng thơm phức hương quả chín. Ở trên một cây cao chót vót, Thỏ reo lên sung sướng :
- Ôi chùm quả chín vàng mọng kìa, ngon quá !
Thấy chùm quả vắt vẻo cao tít, Sóc vội vàng ngăn bạn :
- Cậu đừng lấy, nguy hiểm lắm.
Nhưng Thỏ đã men ra. Nó cố với. Trượt chân, Thỏ ngã nhào. Sóc nhanh nhẹn túm được áo Thỏ còn tay kia kịp với được một cành cây nhỏ nên cả hai bị treo lơ lửng trên không chứ không bị rơi xuống khe núi đầy đá nhọn. Cái cành cây cong gập hẳn lại.
Sóc vẫn cố sức giữ chặt áo Thỏ. Tiếng răng rắc trên cành cây càng kêu to hơn.
- Cậu bỏ tớ ra đi kẻo cậu cũng bị rơi theo đấy.
Thỏ nói với Sóc rồi khóc òa.
- Tớ không bỏ cậu đâu.
Sóc cương quyết.
Bác Voi cao lớn đang làm việc gần đấy nghe tiếng kêu cứu chạy tới. Bác vươn mình đưa chiếc vòi dài đỡ được cả hai xuống an toàn. Bác âu yếm khen :
- Các cháu có một tình bạn thật đẹp.
Câu 1 (0,5 điểm). Thỏ và Sóc rủ nhau vào rừng làm gì?
A. Rủ nhau vào rừng hái hoa.
B. Rủ nhau vào rừng hái quả.
C. Rủ nhau vào rừng tìm bạn.
Câu 2 (0,5 điểm). Khi Thỏ bị trượt chân ngã, Sóc đã làm gì?
A. Vội vàng ngăn Thỏ.
B. Túm lấy áo Thỏ và cương quyết không bỏ rơi bạn.
C. Cùng với Thỏ túm lấy cành cây.
Câu 3 (0,5 điểm). Khi Thỏ bị ngã nhào, Thỏ nói với Sóc câu gì? Hãy ghi lại câu nói đó:
.......................................................................................
Câu 4 (0,5 điểm). Việc làm của Sóc nói lên điều gì?
A. Sóc là người bạn rất khỏe.
B. Sóc là người bạn chăm chỉ.
C. Sóc là người sẵn sàng quên bản thân mình để cứu bạn.
Câu 5 (1,0 điểm). Câu chuyện Tình bạn có nội dung là gì?
.......................................................................................
Câu 6 (1,0 điểm). Xác định danh từ (DT), động từ (ĐT) dưới từ gạch chân trong câu sau:
Thanh ngẩn ngơ nhìn vòm đa bên kia đường đang nảy lộc.
Câu 7 (1,0 điểm). Tìm 5 danh từ chung theo mỗi yêu cầu sau:
a. Trong mỗi từ đều có tiếng sông.
.......................................................................................
b. Trong mỗi từ đều có tiếng mưa.
.......................................................................................
Câu 8 (1,5 điểm). Cho đoạn văn sau:
Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. Đôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn.
Em hãy tìm các động từ, danh từ có trong đoạn văn trên rồi điền vào bảng sau:
Danh từ | Động từ |
Câu 9 (0,5 điểm). Đặt một câu nói về một người bạn của em, trong đó có sử dụng 1 danh từ và 1 động từ.
....................................................................................................................
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
Em hãy viết một bài văn thuật lại hoạt động ở địa phương em mà em có dịp tham gia và chia sẻ suy nghĩ, cảm xúc của em về hoạt động đó.
Đáp án Đề kiểm tra giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức - Đề số 1
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng
Trả lời câu hỏi:
Câu nói của người cha: “Đây sẽ là giáo sư đời thứ bảy của gia tộc tôi!” là một lời khen dành cho Ma-ri-a, công nhận và khích lệ Ma-ri-a thực sự là cô bé tài năng, thông minh thiên bẩm và rất tinh tường khi phát hiện ra những hiện tượng vật lí xung quanh mình.
II. Đọc thầm và làm bài tập
Câu 1 (0,5 điểm). B
Câu 2 (0,5 điểm). B
Câu 3 (0,5 điểm). - Tớ không bỏ cậu đâu.
Câu 4 (0,5 điểm). C
Câu 5 (1,0 điểm). Ca ngợi một tình bạn đẹp giữa Sóc và Thỏ.
Câu 6 (1,0 điểm).
Thanh (DT) ngẩn ngơ nhìn (ĐT) vòm đa (DT) bên kia đường đang nảy (ĐT) lộc.
Câu 7 (1,0 điểm).
a. 5 danh từ có tiếng sông là: dòng sông, cửa sông, khúc sông, nước sông, sông cái,...
b. 5 danh từ có tiếng mưa là: cơn mưa, trận mưa, nước mưa, mưa rào, mưa xuân,...
Câu 8 (1,5 điểm).
Danh từ | Động từ |
chiếc vuốt, ngọn cỏ, nhát dao, đôi cánh, cái áo, chấm đuôi, tôi | thử, co cẳng, đạp, lia, vũ, đi, soi gương |
Câu 9 (0,5 điểm). HS đặt câu phù hợp.
B. KIỂM TRA VIẾT: (10 ĐIỂM)
1. Chính tả (2 điểm)
- Viết đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ (0,25 điểm):
· 0,25 điểm: viết đúng kiểu chữ thường và cỡ nhỏ.
· 0,15 điểm: viết chưa đúng kiểu chữ hoặc không đúng cỡ chữ nhỏ.
- Viết đúng chính tả các từ ngữ, dấu câu (1,5 điểm):
· Viết đúng chính tả, đủ, đúng dấu: 1,5 điểm
· 0,75 điểm: nếu có 0 - 4 lỗi;
· Tùy từng mức độ sai để trừ dần điểm.
- Trình bày (0,25 điểm):
· 0,25 điểm: nếu trình bày đúng theo mẫu, chữ viết sạch và rõ ràng.
· 0,15 điểm: nếu trình bày không theo mẫu hoặc chữ viết không rõ nét, bài tẩy xóa vài chỗ.
2. Viết (8 điểm)
- Trình bày dưới dạng một bài văn ngắn, có số lượng câu từ 10 đến 15 câu, thuật lại hoạt động ở địa phương em mà em có dịp tham gia và chia sẻ suy nghĩ, cảm xúc của em về hoạt động đó, câu văn viết đủ ý, trình bày bài sạch đẹp, bố cục đầy đủ, rõ ràng (mở bài, thân bài, kết bài): 8 điểm.
- Tùy từng mức độ bài viết trừ dần điểm nếu bài viết không đủ ý, trình bài xấu, không đúng nội dung yêu cầu.
Bài làm:
Trải nghiệm sẽ đem đến cho con người nhiều điều giá trị trong cuộc sống. Và em cũng có được rất nhiều trải nghiệm như vậy.
Tết đến là dịp để mỗi người có thời gian sum vầy bên gia đình. Năm nay, gia đình em sẽ về quê ngoại để ăn Tết. Mọi năm, gia đình em thường ăn Tết ở quê nội - trên thành phố. Nhưng năm nay, em đã được trải nghiệm không khí Tết ở một vùng nông thôn. Em cảm thấy rất tuyệt vời và thú vị.
Những ngày giáp Tết, quê hương của em như được khoác lên mình một chiếc áo mới. Các con đường trong thôn được trang trí cờ hoa rực rỡ. Xe cộ đi lại đông đúc, tấp nập hơn những ngày bình thường. Lần đầu tiên, em được theo mẹ đi chợ Tết. Khu chợ nào cũng đông đúc, nhộn nhịp. Các mặt hàng như thịt cá, rau củ, bánh kẹo… được bày bán rất nhiều. Người mua, người bán rộn ràng không kém với thành phố. Không khí vui tươi khiến em cảm thấy thật háo hức, rộn ràng.
Hai mươi tám Tết, mọi người trong gia đình cùng nhau gói bánh chưng. Mẹ đã đi chợ mua sẵn các nguyên liệu gồm lá dong, lạt mềm, gạo nếp, đỗ xanh, thịt mỡ. Lần đầu tiên trong đời, em được xem và gói bánh chưng. Mọi người trong gia đình vừa gói bánh, vừa trò chuyện thật vui vẻ. Công đoạn gói quả thật khó khăn. Ông ngoại vừa gói bánh, vừa hướng dẫn em từng bước một. Sau khoảng ba mươi phút, em đã hoàn thành. Chiếc bánh chưng dù còn chưa được đẹp đẽ, nhưng em cảm thấy rất vui. Sau hơn hai tiếng đồng hồ, công việc gói bánh đã xong xuôi.
Bố chuẩn bị một chiếc nồi thật to, rồi cho từng chiếc bánh vào. Sau đó, bố còn đổ nước vào để luộc bánh. Chiếc bánh của em cũng được cho vào luộc. Bố nói rằng phải mất hơn một ngày bánh mới chín. Em cùng chị gái háo hức ngồi canh nồi bánh chưng. Giữa tiết trời se lạnh, ngồi bên bếp lửa hồng, em cảm thấy vô cùng ấm cúng và hạnh phúc.
Đêm giao thừa, cả nhà cùng quây quần bên mâm cơm Tất niên. Những món ăn truyền thống của dân tộc được bà và mẹ chuẩn bị vô cùng công phu. Mọi người vừa ăn, vừa trò chuyện vui vẻ. Không khí thật ấm cúng, thiêng liêng. Khoảnh khắc năm mới đang đến rất gần rồi.
Một trải nghiệm đáng nhớ, khiến em thêm yêu quê hương của mình. Không chỉ vậy, em cũng thêm trân trọng những nét đẹp truyền thống của đất nước nhiều hơn.
Ma trận Đề kiểm tra giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC
Nội dung kiểm tra | Số câu, số điểm | Mức 1 | Mức 2 | Mức 3 | Tổng | ||||||
TN | TL | HT khác | TN | TL | HT khác | TN | TL | HT khác | |||
Đọc hiểu | Số câu | 2 | 1 | 1 | 1 | 5 | |||||
Câu số | 1,2 | 3 | 4 | 5 | |||||||
Số điểm | 1 | 0.5 | 0,5 | 1 | 3 | ||||||
Kiến thức tiếng việt | Sốcâu | 1 | 1 | 2 | 4 | ||||||
Câu số | 6 | 7 | 8;9 | ||||||||
Số điểm | 1 | 1 | 2 | 4 | |||||||
Tổng | Số câu | 2 | 1 | 2 | 1 | 3 | 9 | ||||
Số điểm | 1 | 1 | 1,5 | 0,5 | 3 | 7 |
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT
TT | Chủ đề | Mức 1 | Mức 2 | Mức 3 | Tổng | ||||
TN | TL | TN | TL | TN | TL | ||||
1 | Chính tả | Số câu | 1 | 1 | |||||
Câu số | 1 | ||||||||
Số điểm | 2 | 2 | |||||||
2 | Viết | Số câu | 1 | 1 | |||||
Câu số | 1 | ||||||||
Số điểm | 8 | 8 | |||||||
Tổng số câu | 1 | 1 | 2 | ||||||
Tổng số điểm | 2 | 8 | 10 |
Đề kiểm tra giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức - Đề số 2
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (3 điểm)
- GV cho học sinh đọc đoạn văn bản “Nghệ sĩ trống” (Trang 26, 27 – SGK Tiếng Việt 4 tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống). Đảm bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3 – 5 phút/ HS.
- Dựa vào nội dung bài đọc, HS trả lời câu hỏi: Vì sao Mi-lô trở thành một nghệ sĩ trống nổi tiếng thế giới?
II. Đọc thầm và làm bài tập: (7 điểm)
CHUYỆN VỀ HAI HẠT LÚA
Có hai hạt lúa nọ được giữ lại để làm hạt giống cho vụ sau vì cả hai đều là những hạt lúa tốt, đều to khỏe và chắc mẩy.
Một hôm, người chủ định đem gieo chúng trên cánh đồng gần đó. Hạt thứ nhất nhủ thầm: “Dại gì phải theo ông chủ ra đồng. Ta không muốn cả thân mình phải nát tan trong đất. Tốt nhất ta hãy giữ lại tất cả chất dinh dưỡng trong lớp vỏ này và tìm một nơi lí tưởng để trú ngụ". Thế là nó chọn một góc khuất trong kho lúa để lăn vào đó.
Còn hạt lúa thứ hai thì ngày đêm mong được ông chủ mang gieo xuống đất. Nó thật sự sung sướng khi được bắt đầu một cuộc đời mới mẻ ở ngoài cánh đồng.
Thời gian trôi qua, hạt lúa thứ nhất bị héo khô nơi góc nhà bởi vì nó chẳng nhận được nước và ánh sáng. Lúc này chất dinh dưỡng chẳng giúp ích được gì, nó chết dần chết rồi. Trong khi đó, dù hạt lúa thứ hai bị nát tan trong đất nhưng từ thân nó lại mọc lên cây lúa vàng óng, trĩu hạt. Nó lại mang đến cho đời những hạt lúa mới.
Câu 1 (0,5 điểm). Hai hạt lúa trong bài có đặc điểm như thế nào?
A. Tốt, xinh đẹp, vàng óng.
B. Tốt, to khỏe và chắc mẩy.
C. Vàng óng, trĩu hạt, chắc mẩy.
D. Vàng óng, to khỏe và trĩu hạt.
Câu 2 (0,5 điểm). Hạt lúa thứ nhất có suy nghĩ và hành động như thế nào?
A. Muốn được cuộc sống mới của cây lúa.
B. Muốn mãi mãi là hạt lúa đầy chất dinh dưỡng và lăn vào góc khuất để yên thân.
C. Lăn vào góc khuất để được yên thân và mọc thành cây lúa.
D. Muốn bắt đầu cuộc đời mới ở ngoài cánh đồng.
Câu 3 (0,5 điểm). Vì sao hạt lúa thứ nhất không muốn được đem gieo xuống đất mà lại “chọn một góc khuất trong kho lúa để lăn vào đó”?
A. Vì hạt lúa nghĩ ở đó có đủ nước và chất dinh dưỡng nuôi sống nó.
B. Vì hạt lúa nghĩ rằng đó là nơi trú ngụ an toàn, điều kiện sống tốt, giúp nó phát triển.
C. Vì hạt lúa sợ gặp nguy hiểm, sợ thân mình bị tan thát trong đất.
D. Vì hạt lúa sợ sẽ bị mang đi bán cho người khác.
Câu 4 (0,5 điểm). Tại sao lạt lúa thứ hai lại mong muốn được gieo xuống đất?
A. Vì hạt lúa thấy sung sướng khi bắt đầu một cuộc đời mới.
B. Vì hạt lúa thấy thích thú khi được thay đổi chỗ ở mới.
C. Vì hạt lúa nghĩ rằng ở trong lòng đất sẽ được an toàn,
D. Vì hạt lúa muốn được lăn mình xuống đồng ruộng có nước.
Câu 5 (1,0 điểm). Câu chuyện trên muốn nói với em điều gì?
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
Câu 6 (1,0 điểm). Xác định danh từ (DT), động từ (ĐT) trong câu sau:
Nó mang đến cuộc đời những hạt lúa tới.
Câu 7 (1,0 điểm). Tìm các danh từ chung và danh từ riêng trong đoạn văn dưới đây:
Chúng tôi đứng trên núi Chung. Nhìn sang trái là dòng sông Lam uốn khúc theo dãy núi Thiên Nhẫn. Mặt sông hắt ánh nắng chiếu thành một đường quanh co trắng xóa. Nhìn sang phải là dãy núi Trác nối liền với dãy núi Đại Huệ xa xa. Trước mặt chúng tôi, giữa hai dãy núi là nhà Bác Hồ.
Câu 8 (1,5 điểm). Xác định từ loại của các từ gạch chân trong câu sau:
Khi đi từ đây, khung cửa sẽ mở ra những khung trời rực rỡ thiên nhiên lung linh mùa tiết, mở ra những ngưỡng vọng cao hơn, đẹp hơn.
Câu 9 (0,5 điểm). Đặt câu hỏi cho bộ phận gạch chân trong câu dưới đây:
Theo những chặng đường đời, đôi mắt ấy ghi dấu bao kỷ niệm của tôi từ tấm bé cho đến lúc trưởng thành.
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1. Nghe – viết (2 điểm)
Cây đa làng
Cây đa tỏa rợp bóng mát. Thân cây chia thành nhiều múi, có chỗ trưởng như do nhiều cây ghép lại. Những cái rễ lớn bắt đầu từ trên nửa thân cây, “vuốt nặn” cho thân bành ra, rất nhiều góc cạnh, trông như cái cổ của một người khổng lồ gầy guộc, già nua, đang nổi gân lên trong cuộc cãi vã. Rồi ai đó đắp lên đây những cái mụn to như chiếc thủng, làm cho thân cây sần sùi, hang hốc. Trẻ em chui gọn vào trong các hốc cây chơi trò trốn tìm, đánh trận giả.
2. Tập làm văn (8 điểm)
Kể lại một câu chuyện cổ tích mà em yêu thích.
Đáp án Đề kiểm tra giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức - Đề số 2
II. Đọc thầm và làm bài tập
Câu 1. B
Câu 2. B
Câu 3. C
Câu 4. A
Câu 5. HS rút ra từ câu chuyện, ví dụ: Can đảm, dám đương đầu với khó khăn thử thách thì sẽ thành công.
Câu 6.
- Danh từ: Nó, hạt lúa.
- Động từ: đến.
Câu 7.
- Danh từ chung: núi, dòng, sông, nắng, đường, nhà
- Danh từ riêng: Chung, Lam, Thiên Nhẫn, Đại Huệ, Bác Hồ.
Câu 8.
Khi đi (ĐT) từ đây, khung cửa (DT) sẽ mở (ĐT) ra những khung trời (DT) rực rỡ thiên nhiên (DT) lung linh mùa tiết, mở ra những ngưỡng vọng (DT) cao hơn, đẹp hơn.
Câu 9.
Theo chặng đường đời, cái gì ghi dấu bao kỷ niệm của tôi từ tấm bé cho đến lúc trưởng thành?
II. Tập làm văn
Những câu chuyện cổ tích với các chi tiết thần kì, huyền ảo luôn có sức hấp dẫn khó mà từ chối đối với em. Trong các câu chuyện đã đọc, Cây tre trăm đốt là câu chuyện mà em ấn tượng nhiều nhất.
Câu chuyện kể về anh Khoai - một chàng thanh niên khỏe mạnh, nhanh nhẹn lại cần cù, chịu khó. Biết anh không có người thân, tên địa chủ đã gọi anh đến và hứa hẹn sẽ gả con gái cho anh ta. Và điều kiện, là anh Khoai phải làm việc cho nhà ông ta ba năm không lấy tiền công. Anh Khoai đồng ý, và từ hôm đó, anh làm việc quần quật sớm hôm, không quản nắng mưa. Nhờ vậy, của cải nhà phú ông ngày càng đầy lên. Thế nhưng, khi ngày hẹn đến, phú ông lại đưa ra thêm một yêu cầu, đó là sính lễ. Ông đòi anh Khoai đem đến cây tre trăm đốt, thì mới gả con gái cho. Anh nông dân ngây thơ, nghe thấy vậy liền vác rìu lên rừng tìm tre. Còn phú ông, thì chờ anh vừa rời đi, liền lập tức tổ chức đám cưới cho con gái và một cậu ấm nhà phú ông làng bên.
Anh Khoai đi mãi qua nhiều ngọn đồi, nhiều khu rừng mà mãi vẫn không tìm được cây tre dài đủ trăm đốt. Khi anh đang bế tắc, đau khổ, thì ông Bụt đã hiện ra. Ông bảo anh đi chặt về một trăm đốt tre rời. Rồi dạy anh câu thần chú “khắc nhập, khắc nhập” để nối chúng lại thành cây tre dài trăm đốt. Ông còn dạy anh câu thần chú “khắc xuất, khắc xuất” để các đốt tre tách ra, bó gọn lại cho dễ mang về nhà. Nhờ có ông Bụt, anh Khoai có được sính lễ mà phú ông yêu cầu. Anh hăm hở trở về nhà với niềm vui sướng vô cùng. Ngờ đâu, khi anh về đến nơi, đám cưới đang được tổ chức linh đình, mà chú rể không phải anh. Anh Khoai tức giận lắm, liền đọc thần chú, nối liền tên phú ông gian manh vào một trăm đốt tre, khiến ông ta vừa xấu hổ lại đau đớn vô cùng. Tên phú hộ kia cũng muốn chạy lại cứu giúp, thì bị anh Khoai đọc thần chú cho dính liền vào với cây tre luôn. Cuối cùng, anh yêu cầu tên phú ông phải thực hiện lời hứa, thì anh mới thả họ ra. Quá đau đớn, tên phú ông đành phải đồng ý. Thế là, đám cưới của anh Khoai và con gái phú ông được tổ chức linh đình trong sự chúc phúc của bà con.
Trong câu chuyện Cây tre trăm đốt, anh Khoai đã sử dụng phép thuật để trừng phạt trực tiếp những kẻ xấu xa. Chi tiết đó khiến người đọc vô cùng hả dạ. Đó cũng là bài học cho những kẻ có ý định lừa dối, lợi dụng kẻ khác thì phải dừng lại ngay, nếu không sẽ phải nhận hậu quả nặng nề. Bài học ấy đã được tác giả dân gian gửi gắm khéo léo trong câu chuyện trên.
Đề kiểm tra giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức - Đề số 3
A. TIẾNG VIỆT (4 điểm)
1. Đọc hiểu văn bản
Đọc đoạn văn sau:
THANH KIẾM VÀ HOA HỒNG
Một lần thanh kiếm và hoa hồng cãi nhau, thanh kiếm cao giọng bảo:
– Tôi khoẻ hơn bạn, chắc chắn sẽ giúp ích được cho con người nhiều hơn rồi! Còn bạn yếu ớt và mảnh dẻ thế kia thì làm sao mà chống chọi với thiên tai, giặc giã được.
Hoa hồng ngạc nhiên:
– Tôi không hiểu vì sao mà anh lại chê tôi như vậy? Hay là anh ganh tị vì anh không thể có được hương thơm và vẻ đẹp lộng lẫy của tôi?
– Bạn nhầm to. Bạn đẹp thật nhưng vẻ đẹp của bạn chẳng để làm gì. – Thanh kiếm lắc đầu, mỉa mai.
Bỗng lúc đó có một nhà thông thái đi tới, chúng bèn nhờ ông phân xử.
Nhà thông thái ôn tồn giải thích:
– Con người cần cả kiếm và hoa hồng, các cháu ạ. Kiếm giúp con người chống lại kẻ thù và tránh được các hiểm hoạ. Còn hoa hồng đem lại hương thơm, sự ngọt ngào, niềm vui sướng cho cuộc sống và trái tim của họ...
Thanh kiếm và hoa hồng hiểu ra, chúng rối rít cảm ơn nhà thông thái. Cả hai bắt tay nhau thân thiện và không bao giờ cãi nhau nữa.
(Theo truyện cổ tích Ả Rập)
Câu 1. Tại sao thanh kiếm cho rằng nó có ích còn hoa hồng vô ích?
a. Nó khoẻ mạnh nên nó chống được thiên tai, giặc giã.
b. Hoa hồng yếu ớt không thể có sức lực để chống lại giặc giã.
c. Nó khoẻ, chống được thiên tai, giặc giã; còn hoa hồng yếu ớt.
Câu 2. Hoa hồng hiểu sự chê bai của thanh kiếm xuất phát từ lí do nào?
a. Thanh kiếm ganh tị với hương thơm và vẻ đẹp của hoa hồng.
b. Thanh kiếm không hiểu được vẻ đẹp lộng lẫy, kiêu sa của hoa hồng.
c. Thanh kiếm là một kẻ thiển cận.
Câu 3. Nhà thông thái đã giải thích điều gì cho thanh kiếm và hoa hồng?
a. Công dụng của thanh kiếm đối với cuộc sống của con người.
b. Vẻ đẹp của hoa hồng, sự cần thiết của hoa hồng.
c. Vai trò của thanh kiếm và hoa hồng đối với cuộc sống của con người.
Câu 4. Câu chuyện muốn nói với chúng ta điều gì?
a. Không nên cãi nhau vì những chuyện nhỏ nhặt trong cuộc sống.
b. Không nên kiêu căng, tự phụ, tự cho mình hơn hẳn người khác.
c. Con người cần cả sức mạnh, hương thơm, niềm tin và sự ngọt ngào.
2. Luyện từ và câu
Câu 5. Em hãy gạch chân dưới các động từ trong câu sau: “Bỗng lúc đó có một nhà thông thái đi tới, hoa hồng và thanh kiếm bèn nhờ ông phân xử”
Câu 6. Tìm các danh từ chỉ hiện tượng và điền vào chỗ chấm trong các câu sau:
a. Trong mưa xuất hiện những ................ long trời, lở đất.
b. Chúng tôi phản đối ................ và mong muốn hòa bình.
c. Thảm họa ................ đã làm nước Nhật thiệt hại to lớn.
d. Các tỉnh miền Trung thường xảy ra ................ hằng năm.
Câu 7. Đặt câu theo gợi ý sau:
a. Đặt câu có chứa danh từ riêng chỉ tên người.
b. Đặt câu có chứa danh từ riêng chỉ tên địa danh.
B. TẬP LÀM VĂN (6 điểm)
Đề bài: Viết bài văn thuật lại một hoạt động trải nghiệm em đã tham gia và chia sẻ suy nghĩ, cảm xúc của mình về hoạt động đó.
Đáp án Đề thi Tiếng Việt lớp 4 Giữa kì 1 Kết nối tri thức - Đề số 3
A. TIẾNG VIỆT: (4,0 điểm)
Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm.
Câu 1 - c
Câu 2 - a
Câu 3 - c
Câu 4 - c
Câu 5: Mỗi ý đúng được 0,25 điểm:
Bỗng lúc đó có một nhà thông thái đi tới , hoa hồng và thanh kiếm bèn nhờ ông phân xử ”
Câu 6: Mỗi ý đúng được 0,25 điểm:
a. Trong mưa xuất hiện những tiếng ầm long trời, lở đất.
b. Chúng tôi phản đối chiến tranh và mong muốn hòa bình.
c. Thảm họa sóng thần đã làm nước Nhật thiệt hại to lớn.
d. Các tỉnh miền Trung thường xảy ra lũ lụt hằng năm.
Câu 7: Mỗi ý đúng được 0,5 điểm (HS luyện tập đặt câu sáng tạo)
a. Con mèo nhà bạn Linh thật là xinh.
b. Hà Nội là nơi em sinh ra và lớn lên.
B. TẬP LÀM VĂN (6 điểm)
- Trình bày dưới dạng một bài văn ngắn, câu văn viết đủ ý, trình bày bài sạch đẹp, bố cục đầy đủ, rõ ràng (mở bài, thân bài, kết bài): 6 điểm.
- Tùy từng mức độ bài viết trừ dần điểm nếu bài viết không đủ ý, trình bài xấu, không đúng nội dung yêu cầu.
Bài làm:
Trong thời đại hội nhập, tiếng Anh là một yếu tố vô cùng cần thiết đối với con người. Em đã may mắn có một lần được cùng chị tham gia trải nghiệm tại câu lạc bộ tiếng Anh của trường Đại học Ngoại thương.
Chị em là một thành viên của câu lạc bộ. Ở đó có rất nhiều hoạt động trải nghiệm bổ ích dành cho sinh viên cũng như các bạn học sinh nhỏ tuổi. Hôm ấy, mọi người có dịp trải nghiệm một ngày làm hướng dẫn viên cho du khách nước ngoài. Có sự đồng ý của ban chủ nhiệm câu lạc bộ, chị đã cho em đi cùng.
Nhóm hướng dẫn viên lần này có năm người, bao gồm hai chị em em và ba anh chị khác. Mọi người có nhiệm vụ giới thiệu và dẫn một đoàn du khách từ Anh đi tham quan những địa điểm nổi tiếng quanh Hà Nội. Ấn tượng đầu tiên của em về đoàn du khách đó chính là về chiều cao của họ, tiếp đó chính là sự thân thiện mà họ dành cho nhóm em.
Tham gia hoạt động này, em đã được thấy tài năng của các anh chị sinh viên ở trường Ngoại thương. Họ nói tiếng Anh trôi chảy không khác gì một người bản xứ. Thậm chí, có một bác lớn tuổi còn không tiếc lời khen ngợi ngữ âm của các anh chị. Đồng thời, em cũng càng thêm khâm phục sự giỏi giang của chị gái mình. Do tuổi còn nhỏ, em cũng chỉ biết được một vài từ nhất định, vẫn cần có chị phiên dịch cho.
Cả đoàn lần lượt đi tham quan các địa điểm nổi tiếng như Hoàng thành Thăng Long, Lăng Bác, Cột cờ Hà Nội, hồ Gươm,... Ở mỗi nơi, em lại được nghe các anh chị giới thiệu về những điểm nổi bật hay những sự kiện lịch sử gắn liền với nơi đó. Điều này khiến em và đoàn du khách vô cùng thích thú. Mọi người còn được trải nghiệm ăn kem hồ Tây, đi đạp vịt và vô số hoạt động thú vị khác.
Kết thúc chuyến đi, ai ai cũng đều rất vui vẻ. Đoàn du khách gửi lời cảm ơn đến các anh chị sau đó rời đi. Chúng em cũng trở về và báo cáo nhiệm vụ lại với ban chủ nhiệm câu lạc bộ.
Qua hoạt động trải nghiệm lần này, em đã rèn luyện được cho mình sự tự tin khi giao tiếp với người lạ. Đồng thời, càng quyết tâm phải trở nên giỏi như chị trong tương lai.
Đề kiểm tra giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức - Đề số 4
A. PHẦN ĐỌC HIỂU
I. Đọc thầm đoạn văn sau
TẤM LÒNG THẦM LẶNG
Ngày nọ, bố tôi lái xe đưa ông chủ đi tham dự một buổi họp quan trọng tại một thành phố khác. Trong lúc nghỉ ở giữa đường, mấy cậu bé đang chơi quanh đấy hiếu kì kéo đến vây quanh, ngắm nghía và sờ mó chiếc xe sang trọng. Thấy một cậu bé trong nhóm đi cà nhắc vì bị tật ở chân, ông chủ liền bước ra khỏi xe, đến chỗ cậu bé và hỏi:
- Cháu có muốn đôi chân được lành lặn bình thường không?
- Chắc chắn là muốn ạ! Nhưng sao ông lại hỏi cháu như thế? – Cậu bé ngạc nhiên trước sự quan tâm của người xa lạ.
… Chiều hôm đó, theo lời dặn của ông chủ, bố tôi đã đến gặp gia đình cậu bé có đôi chân tật nguyền ấy.
- Chào chị!- Bố tôi lên tiếng trước. – Chị có phải là mẹ cháu Giêm-mi không? Tôi đến đây để xin phép chị cho chúng tôi đưa Giêm-mi đi phẫu thuật để đôi chân cháu trở lại bình thường.
- Thế điều kiện của ông là gì? Đời này chẳng có ai có gì cho không cả. – Mẹ Giêm-mi nghi ngờ nói.
Trong gần một tiếng đồng hồ sau đó, bố tôi kiên nhẫn giải thích mọi chuyện và trả lời mọi câu hỏi của hai vợ chồng. Cuối cùng, hai người đồng ý cho Giêm-mi phẫu thuật.
Kết quả cuối cùng hết sức tốt đẹp. Đôi chân Giêm-mi đã khỏe mạnh và lành lặn trở lại. Giêm-mi kể cho bố tôi nghe mơ ước được trở thành doanh nhân thành công và sẽ giúp đỡ những người có hoàn cảnh không may mắn như cậu.
Về sau, cậu bé Giêm-mi may mắn ấy trở thành một nhà kinh doanh rất thành đạt như mơ ước của mình. Đến tận khi qua đời, theo tôi biết, Giêm-mi vẫn không biết ai là người giúp đỡ ông chữa bệnh hồi đó… Nhiều năm trôi qua, tôi luôn ghi nhớ lời ông chủ đã nói với bố tôi: “Cho đi mà không cần phải nhận lại sẽ là niềm vui lâu dài”.
Bích Thủy
Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:
Câu 1. Cậu bé trong câu chuyện gặp điều không may gì? (M1)
A. bị tật ở chân
B. bị ốm nặng
C. bị khiếm thị
D. bị tật ở tay
Câu 2. Ông chủ đã làm gì cho cậu bé? (M1)
A. Cho cậu một số tiền lớn để cậu có vốn làm ăn buôn bán.
B. Đến nhà chữa bệnh cho cậu.
C. Nói với người lái xe riêng đến nhà thuyết phục cha mẹ cậu và cậu bé đi chữa bệnh.
D. Nói với người lái xe riêng đến nhà đưa tiền cho cha mẹ cậu
Câu 3. Tại sao ông chủ lại bảo người lái xe của mình làm việc đó? (M2)
A. Vì ông không có thời gian.
B. Vì ông không muốn gia đình người được giúp đỡ biết mình.
C. Vì ông ngại xuất hiện.
D. Vì ông không thích người nghèo.
Câu 4. Câu chuyện muốn nói với em điều gì? (M3)
A. Hãy giúp đỡ các trẻ em nghèo, bệnh tật.
B. Hãy giúp đỡ người khác nếu mình giàu có.
C. Hãy mặc kệ người khác nếu mình không thích.
D. Hãy giúp đỡ người khác một cách thầm lặng mà không cần đòi hỏi phải được cảm ơn
Câu 5. Xếp các danh từ in đậm trong đoạn văn sau và ghi vào bảng theo 2 loại danh từ: (M1)
Núi/ Sam thuộc làng/ Vĩnh Tế. Làng có miếu/ Bà Chúa Xứ, có lăng/ Thoại Ngọc Hầu
Danh từ chung | |
Danh từ riêng |
Câu 6. Tìm 2 – 3 động từ chỉ trạng thái (cảm xúc, tình cảm) của em: (M2)
A. Khi bị cha mẹ phê bình: ……………………………………………………..
B. Khi đạt được điểm cao trong bài kiểm tra: ………………………
B. PHẦN ĐỌC THÀNH TIẾNG
Học sinh bốc thăm chọn một trong 5 bài sau để đọc thành tiếng một đoạn khoảng 85 tiếng trong thời gian 1 phút và trả lời câu hỏi ở cuối mỗi bài phần (?) trong SGK Tiếng Việt 4 - tập 1
1. Thi nhạc ( Tiếng việt 4 tập 1, trang 12)
2. Công chua và người dẫn chuyện ( Tiếng việt 4 tập 1, trang 20)
3. Nghệ sĩ trống ( Tiếng việt 4 tập 1, trang 26)
4. Nhà phát minh 6 tuổi ( Tiếng việt 4 tập 1, trang 51)
5. Con vẹt xanh ( Tiếng việt 4 tập 1, trang 55)
C. PHẦN VIẾT
1. MÔN CHÍNH TẢ
Giáo viên đọc cho học sinh viết bài “ Con vẹt xanh ”
(từ Một hôm, … đến - Vẹt à, dạ ) (TV 4 tập 1- SGK/ 55)
2. MÔN TẬP LÀM VĂN
Viết bài văn kể lại một câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe mà em yêu thích nhất.
Đáp án Đề thi Tiếng Việt lớp 4 giữa học kì 1 Kết nối tri thức - Đề số 4
A. PHẦN ĐỌC HIỂU
Mỗi câu đúng được 1 điểm.
Câu | 1 | 2 | 3 | 4 |
Đáp án | A | C | B | D |
Câu 5. Xếp các danh từ in đậm trong đoạn văn sau và ghi vào bảng theo 2 loại danh từ:
Danh từ chung | Núi, làng, miếu, lăng |
Danh từ riêng | Sam, Vĩnh Tế, Bà Chúa Xứ, Thoại Ngọc Hầu |
Câu 6. Tìm 2 – 3 động từ chỉ trạng thái (cảm xúc, tình cảm) của em:
A. Khi bị cha mẹ phê bình: buồn rầu, lo sợ, chán nản, hối hận
B. Khi đạt được điểm cao trong bài kiểm tra: vui sướng, tự hào, hạnh phúc
B. PHẦN ĐỌC THÀNH TIẾNG
* Biểu điểm: Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi : 5 điểm.
* Yêu cầu đọc: HS đọc trơn, đúng, liền mạch các từ , cụm từ trong câu, giọng đọc to, rõ ràng: (3 điểm).
+ HS đọc sai dưới 3 tiếng: 3 điểm.
+ HS đọc sai 3 - 5 tiếng: 2,5 điểm.
+ HS đọc sai 6 – 10 tiếng : 2 điểm.
+ HS đọc sai 11 – 15 tiếng: 1 điểm.
+ HS đọc sai trên 16 tiếng: 0 điểm.
* Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, tốc độ đọc khoảng 85 chữ/phút (0, 5đ)
* Trả lời đúng câu hỏi do GV nêu: 0, 5 điểm. Không trả lời được hoặc sai ý: 0 điểm.
* GV cắt các bài tập đọc dưới đây thành phiếu cho HS đọc.
- Thi nhạc ( Tiếng việt 4 tập 1, trang 12)
- Công chua và người dẫn chuyện ( Tiếng việt 4 tập 1, trang 20)
- Nghệ sĩ trống ( Tiếng việt 4 tập 1, trang 26)
- Nhà phát minh 6 tuổi ( Tiếng việt 4 tập 1, trang 51)
- Con vẹt xanh ( Tiếng việt 4 tập 1, trang 55)
C. PHẦN VIẾT
1. MÔN: CHÍNH TẢ (4 điểm)
- Viết đúng chính tả toàn bài, trình bày sạch đẹp : 4 điểm.
- Sai một lỗi trừ 0,25 điểm, không tính lỗi lặp lại.
- Trình bày cẩu trả, chữ viết không đúng độ cao, bẩn trừ 0,5 điểm
2. MÔN: TẬP LÀM VĂN: (6 điểm)
Hình thức: (1 điểm.)
Trình bày, chữ viết, bố cục 3 phần, đúng thể loại yêu cầu, không sai quá 2 lỗi chính tả trở lên, đảm nội dung yêu cầu bài.
Nội dung: (4 điểm.)
Mở bài: Giới thiệu câu chuyện theo cách mở bài trực tiếp hoặc gián tiếp.
Thân bài: Kể câu chuyện theo trình tự các sự việc, chú ý kể đủ các nhân vật, tình huống chính,...của câu chuyện.
Kết bài: Nêu suy nghĩ, cảm xúc,...và những liên tưởng, suy luận về câu chuyện (theo cách kết bài mở rộng) hoặc chỉ nêu suy nghĩ, cảm xúc
Diễn đạt: (1 điểm.)
Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ sát hợp, sinh động. Câu văn có sử dụng biện pháp so sánh, nhân hoá. Diễn đạt trôi chảy, lời văn tự nhiên, thể hiện được tình cảm chân thật ( Tuỳ mức độ diễn đạt mà trừ bài của học sinh)
Bài làm:
Viết bài văn kể lại Sự tích chú Cuội
Trong rất nhiều truyện cổ tích đã đọc, em thích nhất là "Sự tích chú Cuội". Câu chuyện không chỉ nhắc đến nguồn gốc của chú Cuội mà còn đem đến cho em nhiều bài học ý nghĩa.
Truyện kể về chàng tiều phu tên Cuội. Một lần vào rừng, anh ta thấy cảnh đám hổ con đã chết được hổ mẹ mớm cho loại lá kì lạ. Từ đó, phát hiện ra loài cây có khả năng "cải tử hoàn sinh". Vì tò mò, Cuội đã mang cây về trồng và giúp đỡ được rất nhiều người. Có hôm, Cuội đi trên đường và phát hiện ra một con chó đáng thương nằm chết bên đường. Thương hại, anh ta lấy lá cây cứu sống nó rồi mang về nhà nuôi. Chú chó cũng biết ơn ân nhân, luôn quấn quýt chủ không rời nửa bước. Một lần, Cuội cứu sống con gái phú ông. Cô gái tỉnh dậy thì vô cùng biết ơn, nguyện theo Cuội về nhà. Phú ông cũng rất vừa lòng, quyết định gả luôn con gái cho anh. Thế là Cuội có vợ. Hai vợ chồng sống với nhau vô cùng hòa thuận, hạnh phúc.
Lúc bấy giờ, trong làng có một bọn cướp chuyên. Chúng biết Cuội có thể hồi sinh người chết, đem lòng ghen ghét, nhân lúc anh ta đi vắng đã giết vợ Cuội và quẳng bộ lòng đi. Chàng Cuội trở về thấy vợ chết thì đau khổ vô cùng, cố hết sức lấy lá cây chữa trị. Thế nhưng do không còn bộ lòng, Cuộc không thể nào hồi sinh vợ được. Chú chó trung thành thương chủ, nguyện dâng hiến bộ lòng của mình. Nhờ vậy mà vợ Cuội sống lại. Sau đó, Cuội đắp một bộ lòng bằng đất cho chú chó và thành công hồi sinh nó. Cả gia đình lại vui vẻ, thuận hòa chung sống.
Tuy nhiên, vợ Cuội sau khi sống lại lại trở nên hay quên. Cuội lúc nào cũng nhắc vợ phải tưới cây bằng nước giếng trong. Thế nhưng dặn rồi nàng ta lại quên luôn. Trong một lần Cuội đi vắng, người vợ đã tưới nước bẩn cho cây thần. Cái cây cứ vậy bật gốc, dần bay lên trời. Đúng lúc đó thì Cuội trở về. Do tiếc cây, anh ta đã túm lấy rễ, cố kéo cái cây về lại nhưng vô ích. Thế là cả người cả cây bay lên cung trăng.
Qua "Sự tích chú Cuội", em đã nhận ra rằng sự sống của con người là có hạn. Thế nên chúng ta cần biết trân trọng hiện tại, đối đãi tử tế với tất cả mọi người. Có như vậy, cuộc sống mới trở nên có ý nghĩa.
Ma trận Đề thi Tiếng Việt lớp 4 giữa học kì 1 Kết nối tri thức
Chủ đề | Mức 1 | Mức 2 | Mức 3 | Tổng | ||||
TN | TL | TN | TL | TN | TL | |||
Đọc hiểu văn bản | Số câu | 2 | 1 | 1 | 4 | |||
Câu số | 1,2 | 3 | 4 | 1,2,3,4 | ||||
Số điểm | 2 | 1 | 1 | 4 | ||||
Kiến thức TV | Số câu | 1 | 1 | 1 | ||||
Câu số | 5 | 6 | 5,6 | |||||
Số điểm | 1 | 1 | 2 | |||||
Tổng số câu | 3 |
| 1 | 1 |
| 1 | 6 | |
Tổng số điểm | 3 | 2 | 1 | 6 |
Đề kiểm tra giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức - Đề số 5
(Bộ sách: Kết nối tri thức với cuộc sống)
Thời gian làm bài: .... phút
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)
- GV cho học sinh đọc văn bản bài “ĐÒ NGANG” (trang 34) Tiếng Việt 4 Tập 1 - (Kết nối tri thức với cuộc sống)
- Dựa vào nội dung bài đọc, HS trả lời câu hỏi: "Nội dung chính Đò ngang là gì?"
II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)
Đọc đoạn văn sau:
CÂY SỒI VÀ CÂY SẬY
Trong khu rừng nọ có một cây sồi cao lớn sừng sững đứng ngay bên bờ một dòng sông. Hằng ngày, nó khinh khỉnh nhìn đám sậy bé nhỏ, yếu ớt, thấp chùn dưới chân mình.
Một hôm, trời bỗng nổi trận cuồng phong dữ dội. Cây sồi bị bão thổi bật gốc, đổ xuống sông. Nó bị cuốn theo dòng nước đỏ ngầu phù sa. Thấy những cây sậy vẫn tươi xanh hiên ngang đứng trên bờ, mặc cho gió mưa đảo điên. Quá đỗi ngạc nhiên, cây sồi bèn cất tiếng hỏi:
– Anh sậy ơi, sao anh nhỏ bé, yếu ớt thế kia mà không bị bão thổi đổ? Còn tôi to lớn thế này lại bị bật cả gốc, bị cuốn trôi theo dòng nước?
Cây sậy trả lời:
– Tuy anh cao lớn nhưng đứng một mình. Tôi tuy nhỏ bé, yếu ớt nhưng luôn luôn có bạn bè đứng bên cạnh tôi. Chúng tôi dựa vào nhau để chống lại gió bão, nên gió bão dù mạnh tới đâu cũng chẳng thể thổi đổ được chúng tôi.
Nghe vậy, cây sồi ngậm ngùi, xấu hổ. Nó không còn dám coi thường cây sậy bé nhỏ yếu ớt nữa.
Theo Truyện ngụ ngôn nước ngoài
Câu 1. Tại sao cây sồi xem thường cây sậy? (0,5 điểm)
A. Vì sồi thấy mình vĩ đại.
B. Vì sồi cậy mình cao to còn sậy nhỏ bé, yếu ớt.
C. Vì sồi trên bờ còn sậy dưới nước.
D. Vì sồi thấy mình quan trọng hơn sậy.
Câu 2. Vì sao đám sậy yếu ớt có thể đứng vững trước cơn bão? (0,5 điểm)
A. Vì rễ của cây sậy cắm sâu vào lòng đất nên rất khó bị bật gốc.
B. Vì cây sậy ở dưới thấp nên gió không thổi qua.
C. Vì cây sậy dựa vào nhau nên không bị đổ.
D. Vì cây sồi đã che cho đám sậy.
Câu 3. Qua câu chuyện, em rút ra được bài học gì? (0,5 điểm)
A. Không nên coi thường cây sậy.
B. Không nên coi thường cây sồi.
C. Không nên sống gần bờ sông.
D. Không nên coi thường người khác.
Câu 4. Xếp các từ được gạch chân trong đoạn văn sau vào chỗ trống thích hợp: (1 điểm)
Nến thấy mình càng lúc càng ngắn lại. Đến khi chỉ còn một nửa, nến giật mình: “Chết mất, ta mà cứ cháy mãi thế này thì chẳng bao lâu sẽ tàn mất thôi. Tại sao ta phải thiệt thòi như vậy?
Danh từ | Động từ |
..................................................................... ..................................................................... | ..................................................................... ..................................................................... |
Câu 5. Em hãy tìm câu chủ đề của đoạn văn sau: (1 điểm)
Hương vị sầu riêng hết sức đặc biệt, mùi thơm đậm, bay rất xa, lâu tan trong không khí. Còn hàng chục mét mới tới nơi để sầu riêng, hương đã ngào ngạt xông vào cánh mũi. Sầu riêng thơm mùi của mít chín quyện với hương bưởi, béo cái béo của trứng gà, ngọt cái vị của mật ong già hạn.
..................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
Câu 6. Tìm 4 danh từ chung và 4 danh từ riêng trong đoạn văn sau: (1 điểm)
Hùng Vương thứ mười tám có một người con gái tên gọi là Mị Nương, người đẹp như hoa, tính nết hiền dịu. Mị Nương được vua cha yêu thương hết mực. Nhà vua muốn kén cho nàng một người chồng thật xứng đáng.
Một hôm có hai chàng trai đến cầu hôn. Một người ở vùng núi Tản Viên có tài lạ: vẫy tay về phía đông, phía đông nổi cồn bãi, vẫy tay về phía tây, phía tây mọc lên từng dãy núi. Nhân dân trong vùng gọi chàng là Sơn Tinh. Một người ở mãi tận miền biển, tài năng cũng không kém: gọi gió, gió đến; hô mưa, mưa về. Chàng này tên gọi là Thủy Tinh. Một người là chúa của vùng non cao, một người là chúa của vùng nước thẳm, cả hai đều xứng đáng làm rể Vua Hùng. Vua Hùng băn khoăn không biết nhận lời ai, từ chối ai.
(Theo “Sơn Tinh, Thủy Tinh”)
Danh từ riêng | Danh từ chung |
..................................................................... ..................................................................... | ..................................................................... ..................................................................... |
Câu 7. Đặt câu: (1,5 điểm)
a) Đặt câu có chứa danh từ riêng chỉ tên người.
.................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
b) Đặt câu có chứa danh từ riêng chỉ tên địa phương.
.................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
c) Đặt câu có chứa danh từ chỉ hiện tượng tự nhiên.
.................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1. Nghe – viết (4 điểm)
Bài thơ Lời cô
(Trích)
Cháu đi mẫu giáo
Tuổi cháu lên ba
Lời cô dạy cháu
Cháu nhắc cả nhà
Nhắc mẹ nhắc ba
Khi ăn không nói
Đưa tăm cho ngoại
Phải cầm hai tay!
Chú vào nhà chơi
Chắu nhắc: bỏ dép!
Nhờ cháu lấy quẹt
Cháu nhắc: cảm ơn!
(Đặng Hấn)
2. Tập làm văn (6 điểm)
Em hãy viết bài văn ngắn kể lại một câu chuyện cổ tích mà em yêu thích.
Đáp án Đề thi Tiếng Việt lớp 4 Giữa kì 1 Kết nối tri thức - Đề số 5
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
1. Đọc thành tiếng (4 điểm)
- Đọc trôi chảy, lưu loát, ngắt nghỉ hơi đúng chỗ, tốc độ đạt yêu cầu đạt 4 điểm. Tùy theo mức độ đọc của học sinh mà giáo viên cho điểm.
- Trả lời câu hỏi: Nội dung chính Đò ngang:
Văn bản kể về câu chuyện của đò ngang và anh thuyền mành. Dù làm công việc gì, ở bất cứ đâu, đều có những điều mới lạ cho ta học hỏi. Công việc của mỗi người đều rất có ích và đều đáng quý.
2. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)
Câu 1. (0,5 điểm)
B. Vì sồi cậy mình cao to còn sậy nhỏ bé, yếu ớt.
Câu 2. (0,5 điểm)
C. Vì cây sậy dựa vào nhau nên không bị đổ.
Câu 3. (0,5 điểm)
D. Không nên coi thường người khác.
Câu 4. (1 điểm)
Danh từ | Động từ |
Nến, nửa | thấy, giật mình, chết, cháy, tàn |
Câu 5. (1 điểm)
Câu chủ đề: “Hương vị sầu riêng hết sức đặc biệt, mùi thơm đậm, bay rất xa, lâu tan trong không khí.”
Câu 6. (1 điểm)
Danh từ riêng | Danh từ chung |
Hùng Vương, Mị Nương, Tản Viên, Sơn Tinh | người, con gái, hoa, tính nết |
Câu 7. (1,5 điểm)
a) Lan là người bạn thân thiết nhất của em.
b) Mê Linh là nơi em sinh ra và lớn lên.
c) Hôm nay trời nắng to 37 độ.
B. KIỂM TRA VIẾT: (10 ĐIỂM)
1. Chính tả (4 điểm)
- Viết đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ (0,5 điểm):
0,5 điểm: viết đúng kiểu chữ thường và cỡ nhỏ.
0,25 điểm: viết chưa đúng kiểu chữ hoặc không đúng cỡ chữ nhỏ.
- Viết đúng chính tả các từ ngữ, dấu câu (3 điểm):
Viết đúng chính tả, đủ, đúng dấu: 3 điểm
2 điểm: nếu có 0 - 4 lỗi;
Tùy từng mức độ sai để trừ dần điểm.
- Trình bày (0,5 điểm):
0,5 điểm: nếu trình bày đúng theo mẫu, chữ viết sạch và rõ ràng.
0,25 điểm: nếu trình bày không theo mẫu hoặc chữ viết không rõ nét, bài tẩy xóa vài chỗ.
2. Luyện tập (6 điểm)
- Trình bày dưới dạng một bài văn, kể lại một câu chuyện cổ tích mà em yêu thích, câu văn viết đủ ý, trình bày bài sạch đẹp, rõ ràng: 6 điểm.
- Tùy từng mức độ bài viết trừ dần điểm nếu bài viết không đủ ý, trình bày xấu, không đúng nội dung yêu cầu.
Gợi ý chi tiết:
Mở đầu:
- Giới thiệu về câu chuyện mà em muốn kể: chuyện “Cây khế”.
Triển khai:
- Chuyện kể về hai anh em ruột nhưng có tính cách trái ngược nhau: người em hiền lành, chăm chỉ; người anh tham lam, lười biếng.
- Sau khi cha mất, người anh chia cho em trai một cây khế và một túp lều tranh.
- Người em chăm chỉ làm lụng, năm đó khế được mùa và rất ngọt.
- Sau đó có con chim lạ đến ăn và hứa sẽ trả bằng vàng. Nhờ đó, người em trở nên giàu sang.
- Người anh biết chuyện, xin em đổi gia tài để lấy cây khế nhưng do lòng tham lam nên không những không mang được vàng về mà con thiệt mạng.
Kết thúc
- Nêu suy nghĩ, cảm xúc của em về câu chuyện đó.
Bài làm tham khảo:
Trong kho tàng truyện cổ tích Việt Nam, có rất nhiều câu chuyện hay và ý nghĩa. Câu chuyện cổ tích đầu tiên mà em được đọc, cũng là câu chuyện mà em yêu thích nhất. Đó là câu chuyện cổ tích Cây khế.
Cây khế kể về hai anh em ruột cùng chung sống trong một ngôi nhà nhưng lại có tính cách trái ngược nhau. Người anh trai tham lam, lười biếng bao nhiêu, thì người em lại chăm chỉ, lương thiện bấy nhiêu. Một ngày nọ, người cha đột ngột qua đời mà không để lại lời dặn dò nào. Người anh trai liền nhân cơ hội đó, dành lấy hết mọi tài sản và chia cho em mình duy nhất một cây khế già, rồi đuổi em ra sống ở túp lều nhỏ cạnh cây khế. Tuy bị anh trai đối xử như vậy, người em vẫn không hề oán hận. Cuộc sống tuy khó khăn, vất vả nhưng người em vẫn lạc quan, chăm chỉ tiến tới. Cậu còn thường xuyên giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn ở trong làng, nên rất được mọi người yêu quý.
Mùa hè năm đó, cây khế già nhà người em trai bất ngờ sai trái. Quả nào cũng to và ngọt nước, nên thu hút nhiều chim chóc đến ăn. Một hôm, từ phương xa bay đến một con chim lớn. Nó ăn rất nhiều quả, mà ngày nào cũng đến ăn nên tán khế thưa thớt quả dần. Thấy vậy, người em bèn ra đứng dưới gốc cây than thở với chim về hoàn cảnh khó khăn của gia đình mình, mong chim đừng đến ăn trái nữa. Ngờ đâu, con chim ấy lại biết nói tiếng người, đã vậy còn hứa hẹn sẽ dùng vàng trả tiền cho số khế nó đã ăn. Nó hẹn người em trai may túi ba gang, rồi chờ nó đến chở ra đảo lấy vàng. Hôm sau, chim thần thật sự xuất hiện và đưa người em ra một hòn đảo lớn chứa đầy vàng bạc châu báu. Nhờ chuyến đi đó, mà gia đình người em trở nên giàu có, sung túc.
Hay tin, người anh trai tham lam lập tức lân la sang nhà để hỏi thăm. Biết chuyện chim thần, hắn đem hết gia sản của mình để đổi lấy cây khế của em trai. Rồi lại bắt chước em ra gốc cây than thở với chim thần. Nhờ vậy, hắn cũng được chim thần hứa hẹn đưa ra đảo vàng như đã hứa với người em. Tuy nhiên, sự tham lam và xảo trá, đã khiến hắn ta may một chiếc túi những mười hai gang. Đã vậy, hắn còn cố nhồi nhét thêm vàng vào túi áo, túi quần. Điều đó làm chim thần chật vật mãi mới bay lên cao được. Nhưng xui xẻo thay, trên đường về bất ngờ có cơn bão lớn ập đến, khiến chim rớt xuống biển. Tuy nhiên, chim thần nhanh chóng vỗ cánh vùng bay lên được. Còn tên anh trai tham lam thì vì buộc lên người số vàng quá lớn, nên đã nhanh chóng chìm sâu xuống biển
Kết cục ấy của câu chuyện đã dạy cho người đọc bài học ý nghĩa. Rằng ở đời, người sống hiền lành sẽ được hưởng may mắn, còn kẻ tham lam, xảo trá thì sẽ bị trừng phạt.
Xem thêm các đề do VnDoc biên soạn:
- Đề thi giữa học kì 1 lớp 4 môn Toán Kết nối tri thức - Đề 1
- Đề thi giữa học kì 1 lớp 4 môn Toán Kết nối tri thức - Đề 2
- Đề thi giữa học kì 1 lớp 4 môn Toán Kết nối tri thức - Đề 3
- Đề thi giữa học kì 1 lớp 4 môn Toán Kết nối tri thức - Đề 4
- Đề thi giữa học kì 1 lớp 4 môn Toán Kết nối tri thức - Đề 5
- Đề thi giữa kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt Kết nối tri thức - Đề 1
- Đề thi giữa kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt Kết nối tri thức - Đề 2