Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm
Đóng
Điểm danh hàng ngày
  • Hôm nay +3
  • Ngày 2 +3
  • Ngày 3 +3
  • Ngày 4 +3
  • Ngày 5 +3
  • Ngày 6 +3
  • Ngày 7 +5
Bạn đã điểm danh Hôm nay và nhận 3 điểm!
Nhắn tin Zalo VNDOC để nhận tư vấn mua gói Thành viên hoặc tải tài liệu Hotline hỗ trợ: 0936 120 169

08 đề ôn thi giữa kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức năm 2025 - 2026

Lớp: Lớp 4
Môn: Tiếng Việt
Dạng tài liệu: Đề thi
Bộ sách: Kết nối tri thức với cuộc sống
Loại: Bộ tài liệu
Loại File: Word + PDF
Phân loại: Tài liệu Cao cấp

Bộ đề ôn thi giữa kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức năm 2025 - 2026 có đáp án bao gồm nhiều dạng bài tập tiếng Việt khác nhau giúp các em ôn tập hiệu quả và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới. Mời các bạn tải về tham khảo các đề thi giữa kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt soạn theo cấu trúc 03 mức độ mới nhất.

Giới thiệu về tài liệu:

  • Loại file: gồm file Word, PDF
  • Số đề: gồm 08 đề kèm đáp án.
  • Số trang: 23 trang (Gồm cả đề và đáp án).

Đề thi giữa kì 1 Tiếng Việt 4 KNTT - Đề số 1

A. KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

1. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)

GV kiểm tra HS đọc các bài tập đọc từ tuần 1 đến tuần 8 và trả lời câu hỏi theo nội dung bài.

2. Kiểm tra đọc hiểu và kiến thức Tiếng Việt: (7 điểm)

Em hãy đọc bài sau và khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng hoặc thực hiện yêu cầu của các câu hỏi:

VĂN HAY CHỮ TỐT

Thuở đi học, Cao Bá Quát viết chữ rất xấu nên nhiều bài văn dù hay vẫn bị thầy cho điểm kém.

Một hôm, có bà cụ hàng xóm sang khẩn khoản:

- Gia đình già có việc oan uổng muốn kêu quan, nhờ cậu viết giúp cho lá đơn, có được không?

Cao Bá Quát vui vẻ trả lời:

- Tưởng việc gì khó, chứ việc ấy cháu xin sẵn lòng.

Lá đơn viết lí lẽ rõ ràng, Cao Bá Quát yên trí quan sẽ xét nỗi oan cho bà cụ. Nào ngờ, chữ ông xấu quá, quan đọc không được nên thét lính đuổi bà ra khỏi huyện đường.Về nhà, bà kể lại câu chuyện khiến Cao Bá Quát vô cùng ân hận. Ông biết dù văn hay đến đâu mà chữ không ra chữ cũng chẳng ích gì. Từ đó, ông dốc sức luyện viết chữ sao cho đẹp.

Sáng sáng, ông cầm que vạch lên cột nhà luyện chữ cho cứng cáp. Mỗi buổi tối, ông viết xong mười trang vở mới chịu đi ngủ. Chữ viết đã tiến bộ, ông lại mượn những cuốn sách chữ viết đẹp làm mẫu để luyện nhiều kiểu chữ khác nhau.

Kiên trì luyện tập suốt mấy năm, chữ ông mỗi ngày mỗi đẹp. Ông nổi danh khắp nước là người văn hay chữ tốt.

Theo TRUYỆN ĐỌC 1(1995)

Câu 1. Vì sao thuở đi học Cao Bá Quát thường bị điểm kém?

A. Vì Cao Bá Quát lười học.

B. Vì Cao Bá Quát mải chơi.

C. Vì Cao Bá Quát viết chữ rất xấu.

D. Vì Cao Bá Quát lười học, viết chữ xấu.

Câu 2. Quan thét lính đuổi bà cụ ra khỏi huyện đường vì:

A. Bà cụ không bị oan.

B. Bà cụ nói năng không rõ ràng.

C. Chữ Cao Bá Quát xấu quá quan đọc không được.

D. Vì bà cụ không biết chữ.

Câu 3. Cao Bá Quát đã rút ra bài học gì sau khi nghe bà cụ kể lại sự việc?

A. Văn hay phải đi liền với chữ đẹp.

B. Văn hay mà chữ không ra chữ thì chẳng ích gì.

C. Chữ đẹp quan trọng hơn văn hay.

D. Văn hay mà chữ không ra chữ thì chẳng ích gì, chữ đẹp quan trọng hơn.

Câu 4. Cao Bá Quát quyết chí luyện viết như thế nào?

A. Sáng sáng ông cầm que vạch lên cột nhà .

B. Mỗi tối viết xong mười hai trang vở mới đi ngủ

C. Luyện viết suốt mấy năm trời.

D. Sáng sáng, ông cầm que vạch lên cột nhà luyện chữ cho cứng cáp. Mỗi tối viết xong mười hai trang vở mới đi ngủ; mượn những cuốn sách chữ viết đẹp làm mẫu; luyện viết liên tục suốt mấy năm trời.

Câu 5. Viết 2 đến 3 câu nêu cảm nghĩ của em về nhân vật chính trong bài đọc.

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

Câu 6. Ghi lại những câu văn nói lên kết quả rèn luyện của Cao Bá Quát.

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

Câu 7. Câu chuyện khuyên chúng ta điều gì?

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Câu 8. Gạch một gạch dưới danh từ, gạch hai gạch dưới động từ trong câu văn sau:

Sáng sáng, ông cầm que vạch lên cột nhà luyện viết cho cứng cáp.

Câu 9. Nêu tác dụng của dấu hai chấm trong câu:

Cao Bá Quát vui vẻ trả lời:

- Tưởng việc gì khó, chứ việc ấy cháu xin sẵn lòng.

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

B . KIỂM TRA VIẾT

Đề bài: Chọn 1 trong 2 đề dưới đây:

1. Viết bài văn thuật lại một sự việc để lại ấn tượng sâu sắc đối với em.

2. Viết bài văn kể lại một câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe về trí thông minh hoặc khả năng tìm tòi, sáng tạo của con người.

Đề thi giữa kì 1 Tiếng Việt 4 KNTT - Đề số 2

A. KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

I. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)

GV kiểm tra HS đọc các bài tập đọc từ tuần 1 đến tuần 8 và trả lời câu hỏi theo nội dung bài.

II. Kiểm tra đọc hiểu và kiến thức Tiếng Việt: (7 điểm)

Em hãy đọc bài sau và khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng hoặc thực hiện yêu cầu của các câu hỏi:

CON HEO ĐẤT

Tôi đang mong bố mua cho tôi một con rô bốt. Nhưng bố lại mang về một con heo đất. Bố chỉ vào cái khe trên lưng nó, bảo:

- Con cho heo ăn nhé! Con lớn rồi, nên học cách tiết kiệm.

Từ đó, mỗi lần bố mẹ cho tiền ăn quà, mua sách, có chút tiền lẻ thừa ra, tôi lại được gửi heo giữ giúp. Tết đến, có tiền mừng tuổi, tôi cũng dành cho heo luôn. Bố mẹ bảo:

- Chừng nào bụng con heo đầy tiền, con sẽ đập con heo ra, lấy tiền mua rô bốt.

Thật ra con heo cũng dễ thương. Mũi nó mát lạnh và nó mỉm cười khi tôi cho tiền vào lưng nó. Nó mỉm cười cả khi tôi chẳng có đồng nào. Tôi thực sự yêu thương nó.

Thấm thoắt một năm đã trôi qua. Một hôm, bố tôi vào phòng, lật con heo, lắc mạnh và bảo:

- Bụng nó đầy ứ rồi. Con đập vỡ nó được rồi đấy!

Tôi sao nỡ làm vậy! Tôi nói với bố:

- Con không cần rô bốt nữa!

Rồi tôi năn nỉ bố mẹ cho giữ lại con heo. Cuối cùng, bố mẹ cũng chiều ý tôi. Thế là con heo đất còn làm bạn với tôi thêm một thời gian nữa.

Theo ÉT-GA KE-RÉT (Hoàng Ngọc Tuấn dịch)

Câu 1. (0,5 điểm) Bạn nhỏ mong bố mua cho đồ chơi gì?

A. Con heo đất

C. Bộ ghép hình

B. Con rô bốt

D. Con búp bê

Câu 2.(0,5 điểm) Bố mẹ hướng dẫn bạn nhỏ làm cách nào để mua được món đồ chơi đó?

A. Nuôi heo đất để tiết kiệm tiền mua rô bốt

B. Hạn chế ăn quà, mua sách để dành tiền mua rô bốt

C. Đập heo đất để lấy tiền mua rô bốt

D. Lấy tiền mừng tuổi để mua rô bốt

Câu 3.(0,5điểm) Vì sao cuối cùng bạn nhỏ không muốn đập vỡ con heo đất?

A. Vì cửa hàng đã bán con rô bốt bạn nhỏ muốn mua

B. Vì bạn nhỏ không đủ tiền mua rô bốt.

C. Vì bạn nhỏ thấy heo đất dễ thương và bạn nhỏ đã yêu thương heo đất.

D. Vì bạn nhỏ không thích rô bốt nữa

Câu 4.(0,5 điểm) Khi mang heo đất về cho cậu bé, ông bố muốn điều gì ở con trai?

A. Muốn cậu bé vui vẻ

B. Muốn con học cách tiết kiệm

C. Muốn cậu có đồ chơi

D. Muốn cậu bé quan sát để viết văn tả con vật

Câu 5.(1 điểm) Em học được điều gì từ câu chuyện trên?

Câu 6.(1 điểm) Tìm từ khác nghĩa với các từ sau: tiết kiệm, yêu thương.

Câu 7: (1 điểm) Gạch 1 gạch dưới các động từ, 2 gạch dưới danh từ có trong câu sau:

Bố tôi vào phòng, lật con heo, lắc mạnh và bảo tôi đập vỡ con heo.

Câu 8. (1 điểm) Nêu tác dụng của dấu hai chấm trong đoạn văn sau:

Tôi nói với bố:

- Con không cần rô bốt nữa!

Câu 9. (1 điểm) Hãy chuyển câu “Bụng nó đầy ứ rồi” thành câu cảm.

B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)

Đề 1: Hãy viết một bài văn kể lại câu chuyện em đã đọc hoặc đã nghe mà em thích.

Đề 2: Em hãy thuật lại một sự việc đáng nhớ đã để lại ấn tượng sâu trong em.

Đề thi giữa kì 1 Tiếng Việt 4 KNTT - Đề số 3

I. KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

1. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)

- Gv kiểm tra Hs đọc các bài tập đọc từ tuần 1 đến tuần 8 và trả lời câu hỏi theo nội dung bài.

2. Kiểm tra đọc hiểu và kiến thức Tiếng Việt: (7 điểm)

Em hãy đọc bài sau và khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng hoặc thực hiện yêu cầu của các câu hỏi:

BUỔI CHỢ TRUNG DU

Mặt trời cuối thu nhọc nhằn chọc thủng màn sương, từ từ nhô lên nhành cây trên dãy núi đồi lẹt xẹt. Bầu trời dần dần tươi sáng. Hương vị thôn quê đầy quyến rũ ngọt ngào mùi lúa chín.

Từ các làng xóm, các ấp trại, từ các ấp nhà linh tinh trên sườn đồi, người gồng gánh, thúng mủng vì bị quay, tay nải và ba lô nữa, lũ dài, lũ ngắn dồn lên mấy con đường lớn. Vai kĩu kịt, tay vung vẩy, chân bước thoăn thoắt. Tiếng lợn eng éc, tiếng gà chíp chíp, tiếng vịt cạp cạp, tiếng người nói léo xéo. Thỉnh thoảng lại điểm những tiếng ăng ẳng của con chó bị lôi sau sợi xích sắt, mặt buồn rầu, sợ sệt.

Khoảng bảy giờ sáng, trên đồi đã đông nghìn nghịt. Màu nâu, màu chàm, màu kaki, các thứ quần áo trà trộn dưới bóng cây. Không ai nói to, cũng không ai nói nhiều. Những luồng phát âm của hàng nghìn cái miệng cũng đủ làm cả khu rừng ầm ầm.

(Theo Ngô Tất Tố)

Câu 1. (0,5 điểm) Bài văn miêu tả cảnh chợ ở vùng nào?

A. Vùng trung du

B. Vùng đồng bằng.

C. Vùng biển

D. Vùng núi

Câu 2 (0,5 điểm) Cảnh chợ được miêu tả vào thời gian nào trong ngày?

A. Đêm muộn

B. Hoàng hôn

C. Bình minh

D. Giữa trưa

Câu 3 (0,5 điểm) Từ ngữ nào thể hiện cảnh chợ nhộn nhịp?

A. Tiếng lợn eng éc, tiếng gà chíp chíp.

B. Buổi chợ dần dần tươi sáng.

C. Chân bước thoăn thoắt.

D. Không ai nói to, cũng không ai nói nhiều.

Câu 4 (0,5 điểm) Trong câu “Màu nâu, màu chàm, màu kaki, các thứ quần áo trà trộn với bóng cây.” tác giả muốn gợi nhớ và thể hiện điều gì?

A. Chợ rất phong phú người và đồ dùng.

B. Có nhiều quần áo, vải vóc bán trong chợ.

C. Có nhiều người đến dự phiên chợ.

D. Có nhiều màu sắc trong buổi chợ.

Câu 5. (1 điểm) Khung cảnh buổi chợ trung du gợi cho em những suy nghĩ gì về cảnh vật và con người nơi đây?

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

Câu 6 (1 điểm) Hãy đóng vai em là người tham gia phiên chợ hôm đó, chia sẻ cảm nhận của em về phiên chợ bằng 1, 2 câu?

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

Câu 7 (1 điểm) Gạch dưới câu chủ đề của đoạn văn sau:

Khoảng bảy giờ sáng, trên đồi đã đông nghìn nghịt. Màu nâu, màu chàm, màu kaki, các thứ quần áo trà trộn dưới bóng cây. Không ai nói to, cũng không ai nói nhiều. Những luồng phát âm của hàng nghìn cái miệng cũng đủ làm cả khu rừng ầm ầm.

Câu 8 (1 điểm) Gạch 1 gạch dưới các động từ, 2 gạch dưới danh từ có trong câu sau:

Vai kĩu kịt, tay vung vẩy, chân bước thoăn thoắt.

Câu 9 (1 điểm) Chuyển câu kể sau thành câu cảm:

Bầu trời dần dần tươi sáng.

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

B. KIỂM TRA VIẾT(10 điểm)

Đề bài: Chọn 1 trong 2 đề dưới đây:

Đề 1: Em hãy viết một bài văn thuật lại hoạt động ở trường em mà em có dịp tham gia và chia sẻ suy nghĩ, cảm xúc của em về hoạt động đó.

Đề 2: Em hãy viết bài văn kể lại một câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe mà em thích.

...

Còn tiếp, mời các bạn cùng tải về để nhận 09 đề kèm đáp án, ma trận.

Xem thêm các đề do VnDoc biên soạn:

Chọn file muốn tải về:

Có thể bạn quan tâm

Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
Sắp xếp theo
🖼️

Đề thi giữa kì 1 lớp 4

Xem thêm
🖼️

Gợi ý cho bạn

Xem thêm
Hỗ trợ Zalo