Các đặc điểm của lực
Chúng tôi xin giới thiệu bài Các đặc điểm của lực được VnDoc sưu tầm và tổng hợp lí thuyết trong chương trình giảng dạy môn Vật lý lớp 6. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học sinh.
Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết.
Các đặc điểm của lực?
Câu hỏi: Các đặc điểm của lực?
Các đặc điểm của lực là:
- Điểm đặt của lực
- Phương
- Chiều
- Cường độ (Độ lớn)
1. Lực là gì?
- Hiểu đơn giản lực là đại lượng vectơ đặc trưng cho tác dụng của vật lên vật khác mà tạo ra gia tốc cho vật hoặc làm vật biến dạng. Phương của lực không cố định và tùy thuộc vào tính chất, đặc điểm của các loại lực khác nhau nên mỗi lực đều có phương và chiều xác định. Dụng cụ đo lực là lực kế, đơn vị lực là Niutơn, kí hiệu là N.
2. Thế nào là hai lực cân bằng?
- Hai lực cân bằng là gì? Là hai lực có độ lớn như nhau hay còn hiểu là mạnh như nhau. Hai lực cân bằng có cùng phương nhưng ngược chiều và phải cùng tác dụng vào một vật.
- Nếu chỉ có 2 lực tác cùng tác dụng vào một vật mà vật đó đứng yên thì gọi là hai lực cân bằng.
- Ví dụ về hai lực cân bằng: Hai đội đang kéo co, hai bạn đang gồng tay.
- Hai lực cân bằng có đặc điểm:
+ Về điểm đặt của lực: Có cùng điểm đặt (cùng tác dụng vào một vật).
+ Về phương của lực: Có cùng phương.
+ Về chiều của lực: ngược chiều nhau.
+ Về cường độ: Có cường độ bằng nhau.
3. Điểm đặt của lực
- Điểm đặt của lực tác dụng tại vật chịu tác dụng lực. Nếu vật tác dụng được coi là một chất điểm thì khỏi phải bàn. Nếu vật được coi là vật rắn và lực tác dụng không làm biến dạng hoặc làm vật rắn quay thì điểm đặt lực tại trọng tâm
4. Các loại lực trong vật lý
- Có rất nhiều loại lực cơ học khác nhau và tác dụng của từng loại lực sẽ làm vật di chuyển nhanh hoặc chậm. Nhưng về bản chất có thể chia lực thành 2 loại là lực tiếp xúc và lực không tiếp xúc. hãy tham khảo tác dụng của lực vật lý 6
4.1. Lực tiếp xúc
Lực tiếp xúc là lực xuất hiện khi chúng ta tác động lực lên một vật thể. Sau đây là phân loại các loại lực tiếp xúc:
Lực cản không khí
+ Lực do một chất khí tác dụng lên một vật có phương ngược lại được gọi là lực cản của không khí.
+ Ví dụ lực cản không khí: là các lực mà một vận động viên nhảy dù hoặc vận động viên trượt tuyết khi trượt xuống dốc.
Lực tác dụng
+ Lực được tác dụng bởi sức người được gọi là lực tác dụng cũng được gọi là lực cơ. Ví dụ lực tác dụng: Đẩy một chiếc hộp hoặc đá một quả bóng về phía trước hoặc phía sau.
Lực pháp tuyến
+ Nó được gọi là lực tác dụng khi hai bề mặt tiếp xúc. Lực này có phương vuông góc với bề mặt và tác dụng theo hướng ra ngoài bề mặt.
+ Ví dụ lực pháp tuyến: Một chiếc hộp đặt ở trên mặt bàn.
Lực căng
- Loại lực này chịu tác dụng của một sợi dây hoặc một sợi dây giữ một vật. Lực căng dây luôn là lực kéo không phải là lực đẩy.
- Ví dụ lực căng: Một quả bóng treo với sự trợ giúp của một sợi dây.
Lực ma sát
+ Lực ma sát tác dụng khi các vật trên bề mặt đang cố gắng chuyển động trên bề mặt đó.
+ Ví dụ: Khi một hộp được trượt trên bàn.
Phản lực
+ Lực này có tác dụng ngược lại với sự dịch chuyển của vật.
+ Ví dụ: Như trong lò xo hoặc dây cao su đàn hồi.
4.2. Lực không tiếp xúc
Lực không tiếp xúc là lực xuất hiện từ xa, không tác động trực tiếp đến vật. Sau đây là sự phân loại của các lực không tiếp xúc:
Lực điện từ
+ Đây là những tương tác từ và điện giữa các nguyên tử và phân tử giúp liên kết và xác định cấu trúc của chất rắn.
+ Ví dụ: trong một nam châm
Lực hấp dẫn
+ Lực hấp dẫn được định nghĩa là lực tác dụng giữa các vật do sự có mặt của vật chất.
+ Ví dụ, lực hấp dẫn của Trái đất tác động lên các vật thể có trọng lượng như con người, động vật…
Lực hạt nhân
+ Lực gây ra liên kết giữa các hạt nhân được gọi là lực hạt nhân. Ví dụ, các lực dẫn đến phân rã phóng xạ.
4.3. Các loại lực khác
Ngoài ra, lực còn được chia thành 2 loại là lực cân bằng và lực không cân bằng.
Lực cân bằng
- Khi hai lực ngược hướng và có độ lớn bằng nhau thì những lực này được gọi là một lực cân bằng. Các lực bằng nhau và ngược chiều cùng tác dụng lên một vật khi vật không chuyển động được cho là ở trạng thái cân bằng.
Lực không cân bằng
Không cân bằng có thể được định nghĩa là khi hai lực tác dụng lên một vật có độ lớn không bằng nhau.
5. Bài tập
Bài tập 1: Hãy xác định lực cần thiết để tăng tốc một ô tô khối lượng 1000kg với gia tốc là 4m /s2 là bao nhiêu?
Đáp án:
Ta có m = 1000kg
a = 4 m/s2
=> F = m.a = 1000.4 = 4000N.
Vậy lực để tăng tốc ô tô trên là 4000N.
Bài tập 2: Nêu những đặc điểm (về phương, chiều, điểm đặt) của lực đàn hồi của
- Lò xo
- Dây cao su, dây thép
- Mặt phẳng tiếp xúc.
Đáp án:
a. Đặc điểm (về phương, chiều, điểm đặt) của lực đàn hồi của lò xo
- Phương: dọc theo trục của lò xo
- Điểm đặt: hai đầu của lò xo.
- Chiều: ngược với chiều của ngoại lực gây biến dạng.
b. Đặc điểm (về phương, chiều, điểm đặt) của lực đàn hồi của dây cao xu, dây thép
- Phương: cùng phương với lực biến dạng.
- Điểm đặt: hai đầu của sợi dây.
- Chiều: ngược với chiều của ngoại lực gây biến dạng.
- Lực đàn hồi trong trường hợp này gọi là lực căng.
c, Đặc điểm (về phương, chiều, điểm đặt) của lực đàn hồi của mặt phẳng tiếp xúc
- Phương: vuông góc với mặt phẳng tiếp xúc.
- Điểm đặt: tại mặt tiếp xúc.
- Chiều: ngược chiều với ngoại lực.
----------------------------------------
Như vậy chúng tôi đã giới thiệu các bạn tài liệu Các đặc điểm của lực. Mời các bạn tham khảo thêm tài liệu: Vật Lý lớp 6, Giải bài tập môn Vật lý lớp 6, Giải vở bài tập Vật Lý 6, Tài liệu học tập lớp 6, ngoài ra các bạn học sinh có thể tham khảo thêm đề học kì 1 lớp 6 và đề thi học kì 2 lớp 6 mới nhất được cập nhật.