Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản là những hoạt động liên quan đến ngành công nghiệp thủy sản. Các hoạt động này có mối quan hệ mật thiết với nhau và ảnh hưởng đến nhau như sau:
- Khai thác: Khai thác thủy sản là quá trình lấy cá, tôm, mực và các loài sinh vật biển khác từ các nguồn tài nguyên tự nhiên, chủ yếu là từ đại dương và vùng biển. Khai thác thủy sản ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống còn của các loài sinh vật biển, do đó cần được quản lý một cách bền vững để đảm bảo sự phát triển lâu dài của ngành thủy sản.
- Nuôi trồng: Nuôi trồng thủy sản là quá trình nuôi dưỡng và chăm sóc các loài sinh vật biển trong môi trường ao nuôi, hồ nuôi hay các hệ thống nuôi khác. Nuôi trồng thủy sản cung cấp một nguồn tài nguyên thủy sản thay thế cho khai thác thủy sản từ nguồn tài nguyên tự nhiên. Việc nuôi trồng thủy sản cần được quản lý và kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo sự an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường.
- Chế biến: Chế biến thủy sản là quá trình chuyển đổi các sản phẩm thủy sản từ hình thức tươi sống thành các sản phẩm được chế biến và đóng gói, như cá khô, tôm đông lạnh, cá ngừ đóng hộp... Quá trình chế biến cũng cần được quản lý để đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm của các sản phẩm thủy sản.
Tóm lại, khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản là những hoạt động liên quan đến nhau trong ngành thủy sản. Việc quản lý và kiểm soát chặt chẽ các hoạt động này là rất quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững của ngành thủy sản.
- Phân bố: Từ vùng Xích đạo đến hết vành đai nhiệt đới ở cả bán cầu Bắc và bán cầu Nam.
- Khí hậu:
+ Nhiệt độ trung bình năm trên 210C.
+ Lượng mưa trung bình năm trên 1700 mm.
- Sinh vật
+ Động vật: Động vật rất phong phú, nhiều loài sống trên cây, leo trèo giỏi như khỉ, vượn,... nhiều loài chim ăn quả có màu sắc sặc sỡ.
+ Thực vật: Rừng gồm nhiều tầng, trong rừng có nhiều loài cây thân gỗ, dây leo chằng chịt; phong lan, tầm gửi, địa y bám trên thân cây... do nguồn ánh sáng, nhiệt ẩm dồi dào, đất nhiều chất dinh dưỡng.
Rùa Con
Địa Lý
Lớp 7
Xem lời giải sách giáo khoa tại https://vndoc.com/dia-li-7-bai-15-dac-diem-dan-cu-xa-hoi-phuong-thuc-khai-thac-tu-nhien-ben-vung-o-bac-my-292733
Tiểu Thư
Địa Lý
Lớp 7
Tham khảo lời giải sách giáo khoa tại https://vndoc.com/dia-li-7-bai-15-dac-diem-dan-cu-xa-hoi-phuong-thuc-khai-thac-tu-nhien-ben-vung-o-bac-my-292733
Tiểu Thái Giám
Địa Lý
Lớp 7
- Dân cư Bắc Mỹ gồm nhiều thành phần thuộc các chủng tộc khác nhau:
Người Anh-điêng và người Ex-ki-mô thuộc chủng tộc Môn-gô-lô-it. Người Âu (người Anh, Pháp, I-ta-li-a, Đức, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha) thuộc chủng tộc Ơ-rô-pê-ô-it. Người gốc Phi thuộc chủng tộc Nê-grô-it.
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, cư dân ở nhiều nơi trên thế giới nhập cư vào Bắc Mỹ. Trong quá trình sinh sống còn có sự hoà huyết giữa các chủng tộc.
Sói
Địa Lý
Lớp 7
Ở đây có đáp án nhá bạn ơi https://vndoc.com/trinh-bay-su-phan-hoa-cua-khi-hau-bac-my-giai-thich-su-phan-hoa-do-263773
Friv ッ
Địa Lý
Lớp 7
- Hệ quả địa lí - lịch sử của việc phát kiến ra châu Mỹ:
+ Việc phát kiến ra châu Mỹ đã mở ra con đường biển mới đến các châu lục khác, mở ra thời kì khám phá và chinh phục thế giới.
+ Sau cuộc phát kiến, người châu Âu xâm chiếm và khai phá châu Mỹ với việc khai thác những nguồn nguyên liệu, khoáng sản quý giá và xây dựng văn hoá phương tây trên vùng đất mới.
+ Cuộc phát kiến cũng đẩy nhanh quá trình di dân từ các châu lục sang châu Mỹ.
Thần Rồng
Địa Lý
Lớp 7
Châu Mỹ được gọi là Tân Thế Giới từ khoảng thế kỉ XVI sau khi con người khám phá ra châu Mỹ. Còn châu Mỹ vì sao được gọi là Tân Thế Giới thì chưa có câu trả lời chính xác, theo mình gọi là Tân Thế Giới là do con người vào thời điểm đó mới phát hiện ra châu lục mới nên gọi là "Tân Thế Giới" ý chỉ nơi ở mới cho con người.
a) Hình ở trên
b) Nhận xét:
Sản xuất dầu mỏ và điện thoại di động trên thế giới có xu hướng tăng số lượng sản phẩm liên tục trong giai đoạn 2000 - 2019:
- Dầu mỏ có xu hướng tăng từ 3606 triệu tấn (2000) lên 4485 triệu tấn (2019) (tăng 879 triệu tấn, gấp hơn 1,2 lần).
- Điện thoại di động cũng có tăng nhanh chóng từ 11,2 triệu chiếc (2000) lên 8283 triệu chiếc (2019) (tăng 7544,8 triệu chiếc, gấp hơn 11,2 lần).
* Nhận xét:
- Tốc độ tăng trưởng của LB Nga có xu hướng tăng lên, từ 967,3 (1990) lên 1326,0 (2015), tuy nhiên còn nhiều biến động.
+ Giai đoạn 1990 – 2000: kinh tế Nga trải qua thời kì khó khăn, khủng hoảng, tốc độ tăng trưởng giảm liên tục.
⟹ Nguyên nhân: do cơ chế kinh tế bộc lộ nhiều yếu kém, Liên bang Liên Xô tan rã.
+ Giai đoạn 2000 -2015: tốc độ tăng trưởng tăng dần
⟹ Nguyên nhân: từ năm 2000, nhờ chiến lược kinh tế mới với các chính sách và biện pháp đúng đắn đã đưa nền kinh tế LB Nga thoát khỏi khủng hoảng, dần ổn định và đi lên.